Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 18/04/2019 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 63/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN  

xNgày 18 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 154/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thu H, sinh năm 1960. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Khu vực h, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Lương Văn N, sinh năm 1958. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Khu vực h, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 26 tháng 02 năm 2019 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn Bà Phạm Thị Thu H trình bày: Bà và Ông N cưới nhau vào năm 1993, không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vã, sống không hợp nhau, cuộc sống không mang lại hạnh phúc, Bà và Ông N đã ly thân từ năm 2014 đến nay, tình nghĩa vợ chồng đã rạn nứt khó mong hàn gắn nên Bà xin ly hôn với Ông Lương Văn N.

Về con chung: Quá trình chung sống, Bà và Ông N không có con chung. Khi ly hôn, Bà không yêu cầu Ông N cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Bà nêu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại biên bản hòa giải ngày 08/3/2019 và bản tự khai: Ông N xác nhận thời gian, điều kiện chung sống, con chung, nguyên nhân mâu thuẩn, thời gian xa nhau là đúng theo lời trình bày của Bà H.

Nay Bà H xin ly hôn, Ông đồng ý. Quá trình chung sống, vợ chồng không có con chung nên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng. Đối với tài sản chung thì vợ chồng tự thỏa thuận; nợ chung không có, Ông không yêu cầu giải quyết.

Do điều kiện Ông ở xa và bận đi làm nên Ông đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Ông cam kết không khiếu nại.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà Phạm Thị Thu H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với Ông Lương Văn N, Ông N có hộ khẩu thường trú tại Khu vực h, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An và hiện đang có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Tại phiên tòa, nguyên đơn Bà Phạm Thị Thu H và bị đơn Ông Lương Văn N xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên bị đơn.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Bà H và Ông N cưới nhau vào năm 1993, không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vã, sống không hợp nhau, cuộc sống không mang lại hạnh phúc, Bà H và Ông N đã ly thân từ năm 2014 đến nay.

Thấy rằng, Bà H và Ông N chung sống vào năm 1993, nhưng Ông Bà không có đăng ký kết hôn. Do đó hôn nhân của Bà H và Ông N đã vi phạm vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không được xem là hôn nhân hợp pháp. Do Ông N và Bà H không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận Bà Phạm Thị Thu H và Ông Lương Văn N là vợ chồng.

[4]. Về con chung: Bà H và Ông N không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về cấp dưỡng: Bà H và Ông N không có con chung, Bà H không yêu cầu Ông N cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung: Bà H và Ông N nêu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: Bà H và Ông N trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Phạm Thị Thu H đối với Ông Lương Văn N về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Bà Phạm Thị Thu H và Lương Văn N là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Phạm Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004139 ngày 27/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành. Bà H không phải nộp tiếp.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn xin vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 18/04/2019 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:63/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về