Bản án 63/2019/HSST ngày 29/05/2019 về tội chứa mại dâm

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 63/2019/HSST NGÀY 29/05/2019 VỀ TỘI CHỨA MẠI DÂM

Ngày 29 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diễn Châu xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 50/2019/HSST ngày 07 tháng 5 năm 2019, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2019/QĐXXST-QĐ ngày 15 tháng 05 năm 2019 đối với bị cáo:

Họ và tên: Bùi Thị S, (tên gọi khác: không); Sinh ngày 04 tháng 6 năm 1987; Nơi cư trú: xóm 5, xã DH, huyện D, Nghệ An; Nghề nghiệp: Kinh doanh; Trình độ văn hóa: 9/12; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông Bùi Quang H (đã chết) và con bà Chu Thị H, sinh năm 1958; Chồng: Nguyễn Văn H, sinh năm 1982; có 03 con; Tiền sự, Tiền án: không; Bị cáo bị bắt tạm giữ từ ngày 24/3/2019 đến ngày 27/3/2019 được áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú.

- Người làm chứng:

1. Xeo Thị S1, sinh năm 1995

Trú tại: bản H, xã HK, huyện T, tỉnh Nghệ An (vắng mặt);

2. Anh Lê Ph, sinh năm 1990

Trú tại: xóm 6, xã DP, huyện D, tỉnh Nghệ An (vắng mặt);

3. Anh Chu Minh Đ, sinh năm 1990

Trú tại: xóm 6, xã DP, huyện D, tỉnh Nghệ An (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Về hành vi phạm tội của bị cáo: Vào hồi 19 giờ 45 phút ngày 24/3/2019, Lê Ph và Chu Minh Đ đều trú tại xã DP, huyện D, tỉnh Nghệ An xuống biển H thuộc xã DH, huyện D, tỉnh Nghệ An tìm gái bán dâm để mua dâm. Cả hai vào quán HS, khi gặp Bùi Thị S, Ph hỏi: “Có con em nào không?” (ý hỏi có gái bán dâm không), “Giá bao nhiêu?” thì S trả lời “Có, giá 150.000 đồng một lần mua dâm”. S và Ph thống nhất sau khi mua bán dâm xong mới trả tiền nên S đến gặp Xeo Thị S1, sinh năm 1995 là nhân viên phục vụ của quán mình và hỏi “có đi khách (bán dâm) không?” thì S1 đồng ý. S đưa Ph và S1 vào phòng thứ nhất tính từ ngoài vào của nhà hàng, S1 mang theo 01 bao cao su nhãn hiệu Vip candam vào để bán dâm. Chu Minh Đ không mua dâm nên ngồi ngoài chờ. Vào khoảng 20 giờ cùng ngày, khi Lê Ph và Xeo Thị S1 đang thực hiện hành vi mua bán dâm tại phòng thứ nhất của nhà hàng HS thì bị Cơ quan cảnh sát điều tra công an huyện D đến bắt quả tang.

Bản cáo trạng số 62/CT-VKSDC ngày 06 tháng 5 năm 2019, Viện kiểm sát nhân dân huyện D đã truy tố bị cáo Bùi Thị S về tội “Chứa mại dâm” theo quy định tại khoản 1 điều 327 Bộ luật hình sự.

Luận tội tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D giữ quyền công tố, giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 327; điểm s khoản 1, khoản 2 điều 51; điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Bùi Thị S từ 12 đến 15 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 24 đến 30 tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Hình phạt bổ sung: áp dụng khoản 5 điều 327, phạt tiền từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

- Xử lý vật chứng: Áp dụng điều 47 BLHS 2015; điểm a khoản 2 điều 106 BLTTHS 2015: Tịch thu sung quỹ số tiền 150.000 đồng là khoản tiền thu lợi bất chính; Tịch thu tiêu hủy 01 bao cao su đã qua sử dụng.

- Án phí: bị cáo phải chịu tiền án phí hình sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội thực hiện đúng như cáo trạng quy kết và nhất trí với quan điểm luận tội của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa; Bị cáo không tranh luận gì thêm, bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về tố tụng: Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện D, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hay khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã được thực hiện đều hợp pháp.

[2]. Xét lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai tại cơ quan điều tra, các chứng cứ, tài liệu thu thập có tại hồ sơ vụ án và diễn biến khách quan của vụ án. Đã có đủ cơ sở khẳng định: Vào hồi 20 giờ ngày 24/3/2019, tại nhà hàng HS thuộc xóm 5, xã DH, huyện D, tỉnh Nghệ An Bùi Thị S đã có hành vi cho Lê Ph và Xeo Thị S1 mua bán dâm tại quán do mình làm chủ nhằm thu lợi bất chính. Hành vi của Bùi Thị S đã đủ yếu tố cấu thành tội “Chứa mại dâm” theo quy định tại khoản 1 điều 327 Bộ luật hình sự.

[3]. Đánh giá tính chất vụ án thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây ảnh hưởng xấu trật tự và an toàn xã hội và gây ra nhiều hậu quả ảnh hưởng tới sức khỏe, đời sống vật chất và văn hóa tinh thần, gây dư luận xấu trong nhân dân nên cần xử lý nghiêm đối với bị cáo nhằm đảm bảo tác dụng giáo dục riêng và phòng ngừa tội phạm.

[4]. Về vai trò, nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của bị cáo, Hội đồng xét xử thấy rằng: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo luôn thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình; bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, quá trình sinh sống tại địa phương luôn chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính sách của nhà nước, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân; tích cực phối hợp với công an xã DH, đồn công an DH trong việc phát hiện, tố giác tội phạm, đảm bảo và giữ vững tình hình trật tự xã hội, an ninh của địa phương và được công an xã DH ghi nhận, đề xuất khen thưởng. Do đó, cần áp dụng các tình tiết giảm nhẹ tại các điều 51 của Bộ luật hình sự để giảm nhẹ phần nào mức hình phạt cho bị cáo và không cần thiết phải cách ly bị cáo khỏi cộng đồng xã hội mà chỉ cần áp dụng điều 65 của Bộ luật hình sự cho bị cáo được hưởng án treo cũng đủ đảm bảo tác dụng giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung.

Hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 điều 327 BLHS: “Người phạm tội có thể phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng”. Xét bị cáo có thu nhập ổn định nên cần phạt tiền bị cáo để sung quỹ nhà nước.

Đi với hành vi mua bán dâm của Xeo Thị S1 và Lê Ph, công an huyện huyện D xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

[5]. Xử lý vật chứng: Cần tịch thu sung quỹ nhà nước toàn bộ số tiền 150.000 đồng là khoản tiền thu lợi bất chính liên đến hành vi phạm tội. Tịch thu tiêu hủy 01 bao cao su đã qua sử dụng.

[6]. Về án phí hình sự: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[7]. Về quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, khoản 5 điều 327; điểm s, khoản 1, khoản 2 điều 51, điều 65 của Bộ luật hình sự.

Xử phạt: Bị cáo Bùi Thị S 15 (mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 30 (ba mươi) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (29/5/2019) về tội “Chứa mại dâm”.

Phạt tiền bổ sung 10.000.000 (mười triệu) đồng để sung quỹ nhà nước.

Giao bị cáo Bùi Thị S cho UBND xã DH, huyện D, tỉnh Nghệ An giám sát, giáo dục bị cáo. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo.

Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo điều 69 Luật thi hành án hình sự.

Hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách: “Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo”.

- Xử lý vật chứng: Áp dụng điều 47 BLHS; điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự.

Tch thu sung quỹ nhà nước số tiền 150.000 đồng (Một trăm năm mươi ngàn đồng) là khoản tiền liên quan đến hành vi phạm tội hiện đang lưu gửi tại Kho bạc Nhà nước D theo phiếu nhập kho và bản kê chi tiết tài sản ngày 03/4/2019.

Tch thu tiêu hủy 01 bao cao su đã qua sử dụng hiện đang tạm giữ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện D theo phiếu nhập kho số 65 ngày 07/5/2019.

- Về án phí: Căn cứ vào điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14. Buộc bị cáo Bùi Thị S phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2019/HSST ngày 29/05/2019 về tội chứa mại dâm

Số hiệu:63/2019/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 29/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về