Bản án 634/2019/HNGĐ-ST ngày 10/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 634/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử công khai vụ án thụ lý số 38/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2195/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thanh Tường V, sinh năm 1980

Địa chỉ: Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Luu, Thien S (Lưu Thiện S, Lưu S Thiện), sinh năm 1968 Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: CA 92649 USA.

(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn là bà Nguyễn Thanh Tường V trình bày:

Bà V và Luu, Thien S (Lưu Thiện S, Lưu S Thiện) tự nguyện kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 135 ngày 24/11/2016 tại Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống một thời gian ngắn. Sau đó Luu, Thien S trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc. Do công việc nên ông bà đều không có thời gian dành cho nhau, khoảng cách địa lý và văn hóa khác nhau nên ông bà thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Ông bà đã nhiều lần hòa giải để hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng không thành công. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, quan hệ vợ chồng không thể hàn gắn được, vợ chồng không có đời sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà V yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Luu, Thien S.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Ông Luu, Thien S (Lưu Thiện S, Lưu S Thiện) có ý kiến tại Giấy đồng ý thuận tình ly hôn được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 10/4/2019 tại Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco, Hoa Kỳ như sau:

Ông và bà Nguyễn Thanh Tường V tự nguyện kết hôn ngày 24/11/2016 tại Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn như lúc đầu, mâu thuẫn phát sinh do khác biệt về quan điểm sống, không sống gần nhau nhiều, khiến cho mục đích hôn nhân không đạt được, ông bà thường gây gổ, thâm chí xúc phạm lẫn nhau. Ông sống ở Hoa Kỳ còn bà V sống ở Việt Nam nên cũng không có khả năng đoàn tụ gia đình. Do đó ông và bà V thuận tình ly hôn với nhau. Nay bà V xin ly hôn thì ông đồng ý.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có..

Tại phiên tòa sơ thẩm, Bà Nguyễn Thanh Tường V và ông Luu, Thien S (Lưu Thiện S, Lưu S Thiện) đều vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thanh Tường V đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh có đơn xin ly hôn với ông Luu, Thien S hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thanh Tường V và ông Luu, Thien S tham gia phiên tòa vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 05/3/2019 nhưng bà Nguyễn Thanh Tường V và ông Luu, Thien S cùng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

2 [3] Về yêu cầu của nguyên đơn:

Bà Nguyễn Thanh Tường V và ông Luu, Thien S có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 135 ngày 24/11/2016 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo bà V và ông Luu, Thien S trình bày thì sau khi kết hôn thì ông Luu, Thien S quay trở lại Hoa Kỳ sinh sống và làm việc, còn bà V sinh sống ở Việt Nam đến nay. Bà V và ông Luu, Thien S thừa nhận do khoảng cách về địa lý, hai bên không có điều kiện gần gũi, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị phai nhạt, không còn khả năng hàn gắn vì vậy hai bên thống nhất sẽ ly hôn. Vì vậy, khi bà V khởi kiện xin ly hôn, ông Luu, Thien S đã gửi văn bản trình bày ý kiến đồng ý ly hôn với bà V; do đó yêu cầu của bà V xin ly hôn với ông Luu, Thien S là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

Về tài sản chung: Các đương sự khai không có nên không xét. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà V phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà V và ông Luu, Thien S có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 262, Điều 266, Điều 273, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thanh Tường V.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thanh Tường V được ly hôn với ông Luu, Thien S (Lưu Thiện S, Lưu S Thiện).

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Không có.

3 4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thanh Tường V phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thanh Tường V đã nộp theo biên lai thu tạm tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2017/0046000 ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thanh Tường V đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thanh Tường V được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Luu, Thien S (Lưu Thiện S, Lưu S Thiện) có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 634/2019/HNGĐ-ST ngày 10/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:634/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về