Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 65/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2019/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Quách Thị L (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp N, xã K, Trần Văn Thời, Cà Mau.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Mai Thiên T (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Hữu R (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp D, xã H, Thới Bình, Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 6 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Quách Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh R tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ngày 11-10-2010. Quá trình chung sống do không hợp nhau nên chị và anh R đã ly thân gần 05 năm nay. Chị L xét thấy không còn tình cảm vợ chồng với anh R nữa nên chị yêu cầu ly hôn với anh R.

Về con chung: Chị và anh R có hai người con chung là Hữu Hoàng N, sinh ngày 01-3-2006 và Hữu Thị Mỹ H, sinh ngày 19-11-2007, hiện nay hai cháu đang sống với chị. Trường hợp ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung, chị không yêu cầu anh R cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tòa án có tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp cho anh R nhưng anh không có ý kiến.

Theo luận cứ bảo vệ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị L trình bày: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị L được ly hôn với anh R và được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung chị L không yêu cầu tòa giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của pháp luật; về nội dung vụ án thì các yêu cầu của chị L về hôn nhân, về con chung là có cơ sở chấp nhận, về tài sản, nợ chung: Không có các đương sự không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chị L yêu cầu ly hôn với anh R thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Chị L, anh R và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, chị L và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt còn anh R vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người này.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Chị L và anh R tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống không H phúc nên đã ly thân gần 05 năm nay, chị L xét thấy không còn tình cảm vợ chồng với anh R. Điều đó, cho thấy hôn nhân của chị L và anh R đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét về tình trạng hôn nhân và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình về nội dung vụ án là có cơ sở nên chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh R.

[2] Về con chung: Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N và cháu H. Xét thấy, các con chung đang chung sống ổn định với chị L, cháu H có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với chị L, còn cháu N không có ý kiến gì. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu N và cháu H cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, chị L không yêu cầu anh R cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Anh R có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[3] Tài sản chung, nợ chung: Không có các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Chị L phải chịu số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị L đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ chuyển thu án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Quách Thị L, anh Hữu R và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị L.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

[1] Về hôn nhân: Chị Quách Thị L và anh Hữu R được ly hôn.

[2] Về con chung: Giao hai cháu Hữu Hoàng N, sinh ngày 01-3-2006 và Hữu Thị Mỹ H, sinh ngày 19-11-2007 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Anh R không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh R có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị L phải chịu 300.000 đồng. Ngày 10-01-2019 chị L đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005876 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được đối trừ chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị L và anh R được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:65/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về