Bản án 66/2019/DS-ST ngày 09/04/2019 về tranh chấp đòi lại tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 66/2019/DS-ST NGÀY 09/04/2019 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN

Ngày 9 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 494/2018/TLST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Đòi lại tài sản” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2019/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2019/QĐST-DS ngày 20 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Huỳnh Thanh H, sinh năm 1977.

Trú tại: số 22, đường Võ Tánh, phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Đại diện ủy quyền: Trần Văn T, sinh năm 1965

Cư trú: ấp Mỹ Thọ, xã Mỹ Tịnh An, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang (Theo văn bản ủy quyền ngày 03/01/2018)

* Bị đơn: Trần Thị N, sinh năm 1962.

Trú tại: ấp Tân Hòa, xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

(Anh T có mặt, chị N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Đại diện ủy quyền nguyên đơn anh Trần Văn T trình bày:

Ngày 17/12/2010, chị Trần Thị N có vay anh H số tiền 20.000.000đồng, với lãi suất thỏa thuận 1%/tháng. Thời gian vay là 06 tháng và chị N có thế chấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Trần Thị N với diện tích 1.168m2, thửa đất số 95, tờ bản đồ số 01, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00592 do Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Gạo cấp ngày 03/7/1997.

Sau khi vay, chị N có trả cho anh H được hai tháng tiền lãi với số tiền 200.000đồng, sau đó không trả lãi nữa mà hẹn lần hẹn lựa cho đến nay, hiện chị N chưa trả được khoản tiền vốn nào.

Nay, đã quá thời hạn trả nợ, vi phạm hợp đồng, anh H yêu cầu chị N trả số tiền 20.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi, không yêu cầu xử lý tài sản thế chấp. Anh H sẽ tự nguyện trả lại cho chị N giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, thời hạn trả nợ và trả lại giấy làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn chị Trần Thị N vắng mặt, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Trần Thị N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị N.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa anh Huỳnh Thanh H và chị Trần Thị N là tranh chấp đòi lại tài sản và hợp đồng thế chấp tài sản được quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đại diện ủy quyền nguyên đơn yêu cầu chị Trần thị N trả số tiền 20.000.000đồng, thời gian trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu tính lãi, không yêu cầu xử lý tài sản thế chấp, với chứng cứ là hợp đồng có thế chấp thể hiện chị N vay số tiền 20.000.000đồng và có thế chấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Trần Thị N với diện tích 1.168m2, số thửa đất 95, tờ bản đồ số 01 do chị Trần Thị N điểm chỉ và ghi rõ họ tên nhưng do quá thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự nên yêu cầu của nguyên đơn đòi chị N trả số tiền vốn 20.000.000đồng là hoàn toàn có căn cứ. Chị N vắng mặt xem như từ bỏ quyền chứng minh của mình đối với số tiền mà nguyên đơn yêu cầu.

Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định chị N nợ anh H số tiền 20.000.000đồng và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh H, buộc chị N có nghĩa vụ trả cho anh H số tiền 20.000.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật phù hợp với Điều 166 Bộ luật dân sự. Đồng thời, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của anh H trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Trần Thị N cho chị N được thực hiện cùng lúc với nghĩa vụ trả nợ.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên chị Nga phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều Điều 166, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Thanh H Buộc chị Trần Thị N có nghĩa vụ trả cho anh Huỳnh Thanh H số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng). Thời gian trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh Huỳnh Thanh H trả lại cho chị Trần Thị N một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00592/Q1.QSDĐ/1397/QĐUB do Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Gạo cấp ngày 03/7/1997 do chị Trần Thị N đứng tên. Thời gian trả cùng lúc với thời gian trả nợ.

Trường hợp chị N chậm trả số tiền nêu trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả với lãi suất theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự; nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

* Về án phí dân sự sơ thẩm:

+ Chị Trần Thị N phải chịu số tiền 1.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

+ Hoàn lại cho anh Huỳnh Thanh H số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp là 500.000đồng theo biên lai thu số 0015443 ngày 11/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm, đối với chị Nga kháng cáo tính từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

320
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2019/DS-ST ngày 09/04/2019 về tranh chấp đòi lại tài sản

Số hiệu:66/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về