Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 67/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 122/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 33/2018/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hồ Văn Đ, sinh năm 1984 (Có mặt).

Địa chỉ: Phò Trì, Tân Thắng, T, Bình Thuận.

2. Bị đơn: Chị Đào Thị Tr, sinh năm 1986 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Phò Trì, Tân Thắng, T, Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 4 năm 2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn Hồ Văn Đ trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Tr là vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Thắng, huyện T, Bình Thuận vào ngày 20/12/2004 (theo giấy đăng ký số 154/2004). Thời gian đầu sau kết hôn anh chị chung sống rất hạnh phúc, từ năm 2005 vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không hợp tính tình. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2005 cho đến nay do đó hai bên không còn tình cảm với nhau. Tình trạng hôn nhân ngày càng mâu thuẫn trầm trọng do đó nay anh xin yêu cầu được ly hôn với chị Tr.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hồ Duy Phúc, sinh ngày 19/9/2005. Hiện nay con đang ở với chị Tr, sau khi ly hôn anh đồng ý giao con  chung cho chị Tr chăm sóc nuôi dưỡng và anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản: Anh Đ không yêu cầu chia tài sản.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Tr đã được tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến phiên tòa, cũng không có ý kiến nộp cho tòa án nên đã từ bỏ các quyền và nghĩa vụ của mình. Vì vậy, vụ án không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa HĐXX, những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng và đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng. Đối với đương sự thì nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Riêng bị đơn mặc dù được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đúng quy định nhưng bị đơn không chấp hành, do đó Tòa án hiện đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại khoản 3 điều 228 BLTTDS.

Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị Tr là hôn nhân hợp pháp, qua nội dung đơn khởi kiện và qua lời trình bày của anh Đ tại phiên tòa cho thấy anh chị sau kết hôn đã chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó trong cuộc sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2005 đến nay vì vậy tình cảm vợ chồng không còn. Mục đích hôn nhân không đạt được do đó đại diện VKSND T đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Giao con chung cho chị Tr nuôi dưỡng, tài sản chung không yêu cầu nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện T nhận định:

[1] Về hôn nhân: Hôn nhân của anh Hồ Văn Đ và chị Đào Thị Tr là hôn nhân hợp pháp, anh chị sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 20/12/2004 tại UBND xã Tân Thắng. Sau khi kết hôn anh chị đã chung sống hạnh phúc được thời gian đầu. Từ năm 2005 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến chị Tr và anh Đ sống ly thân từ năm 2005 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn. Mục đích hôn nhân không đạt được, do đó HĐXX cần chấp nhận cho anh Đ và chị Tr được ly hôn theo điều 56 luật hôn nhân và gia đình là phù hợp

[2] Về nuôi con chung: Anh Đ và chị Tr có 01 con chung, sau khi ly hôn anh Đ tự nguyện giao con chung cho chị Tr chăm sóc nuôi dưỡng. Xét thấy con chung hiện nay đang ở với chị Tr vì vậy HĐXX cần giao con chung cho chị Tr nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình, không trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội nên HĐXX chấp nhận.

[3] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Anh Đ phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và lệ phí; Điều 27, Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Hồ Văn Đ

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Hồ Văn Đ và chị Đào Thị Tr.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Hồ Duy Phúc, sinh ngày 19/9/2005 cho chị Tr trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh Đ không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con.

3. Về chia tài sản: Không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí: anh Hồ Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh Đ đã nộp theo Biên lai số 0016760 ngày 11/6/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T

Các đương sự có mặt, có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo trong hạn 15 tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:67/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về