Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 66/2017/HNGĐST NGÀY 14/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Toà án nhân dân TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 671/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2017 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ  án ra xét xử số 61/2017/QĐXX-ST ngày 21 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Tôn Nữ Thùy D – sinh năm 1990; địa chỉ số 163 đường M, phường L, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đinh Quang Tr – sinh năm 1988; địa chỉ số 201B/12 đường M, phường L, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Vắng mặt lần 2 không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 23 tháng 6 năm 2017, quá trình tố tụng tại Tòa chị D trình bày: Chị Tôn Nữ Thùy D và anh Đinh Quang Tr tìm hiểu thời gian gần 01 năm thì tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường L, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn cuộc sống chung không hạnh phúc là do chị D, anh Tr bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai người không hòa hợp về lối sống, anh Tr không chịu đi làm, thường xuyên mắng chửi chị D, khi chị D sinh con anh Tr không quan tâm hay chăm sóc. Mâu thuẫn xảy ra trầm trọng vào ngày 06-3-2017, chị D đưa con về gia đình mẹ ruột sinh sống, vợ chồng sống ly thân đến nay, trong thời gian ly thân anh Tr có đến thăm con được 2,3 lần. Chị D cho rằng chị không còn yêu thương chồng nữa, vợ chồng không thể hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt nên yêu cầu được ly hôn với anh Tr.

- Về con: Chị D xác nhận có 01 con Đinh Quang D, sinh ngày 06 tháng 3 năm 2016, không có con riêng hay con nuôi, chị D yêu cầu được nuôi con không yêu cầu anh Tr phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: hai bên thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình tố tụng tại tòa án Đinh Quang Tr trình bày: về thời gian, điều kiện kết hôn theo chị Tôn Nữ Thùy D trình bày, anh Đinh Quang Tr xác nhận đúng. Sau khi cưới vợ chồng sống chung rất hạnh phúc. Trong cuộc sống thi thoảng anh Tr có chửi chị D là do vợ chồng có mâu thuẫn về kinh tế. Thời gian chị D sinh con, anh Tr không chăm sóc là do anh Tr bận đi làm, anh còn có thói quen là rảnh thì chơi game và đi uống cà phê. Nay anh Tr cho rằng còn yêu thương vợ nên không đồng ý ly hôn. Nếu ly hôn, anh yêu cầu được nuôi con Đinh Quang D, sinh ngày 06 tháng 3 năm 2016, không yêu cầu chị D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung, anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: quá trình thụ lý, thu thập chứng cứ và hòa giải Thâm phan va đương sự tuân theo quy đinh cua phap luât.

Tại phiên xét xử, Hội đồng xét xử, thư ký và nguyên đơn tuân theo quy đinh của pháp luật. Đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Chị D được ly hôn với anh Đinh Quang Tr, giao con Đinh Quang D sinh ngày 06-3-2016 cho chị D nuôi, chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét; tài sản chung, nợ chung cả hai không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: chị Tôn Nữ Thùy D yêu cầu ly hôn anh Đinh Quang Tr nên quan hệ tranh chấp là ly hôn. Anh Tr hiện cư trú tại thành phố Vũng Tàu nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

Anh Đinh Quang Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Tr.

[2] Về nội dung:

[2.1]Theo xác nhận của hai bên thì chị Tôn Nữ Thùy D và anh Đinh Quang Tr tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa chị D và anh Tr là hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Quá trình chung sống với nhau, giữa chị D và anh Tr có xảy ra mâu thuẫn. Tại biên bản hòa giải ngày 31-7-2017 thể hiện: Vợ chồng chị Tôn Nữ Thùy D và anh Đinh Quang Tr khi mới kết hôn chị D về làm dâu bên chồng sống cùng gia đình nhà chồng tại địa chỉ 201B/12 đường M, phường L, thành phố Vũng Tàu.

Quá trình chung sống giữa anh Tr và chị D có xảy ra mâu thuẫn dẫn đến hai bên to tiếng, cãi vã nhau vào ngày 06-3-2017 nên chị D đưa con về nhà mẹ ruột sinh sống và vợ chồng sống ly thân đến nay. Cho thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng nảy sinh là có thật. Nay chị D xác nhận tình cảm đối với chồng không còn, tuy anh Tr không đồng ý ly hôn nhưng anh Tr không có biện pháp nào nhằm khắc phục hay cải thiện cuộc sống chung của vợ chồng, nay anh lại vắng mặt tại Tòa chứng tỏ anh Tr không muốn duy trì cuộc sống chung với chị D. Xét thấy, hôn nhân của chị D và anh Tr lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh Tr là có căn cứ.

[2.3] Về con chung: hai bên xác nhận có 01 con Đinh Quang D, sinh ngày 06-3-2016. Chị D yêu cầu được nuôi con. Xét yêu cầu nuôi con của chị D thì thấy: con chung đến nay mới được 18 tháng tuổi, theo quy định “… con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng” tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị D. Chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.2] Về tài sản chung và nợ chung: Chị D và anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. Vì  các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tôn Nữ Thùy D đối với anh Đinh Quang TR

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Tôn Nữ Thùy D được ly hôn anh Đinh Quang Tr.

- Về con chung: giao con Đinh Quang D, sinh ngày 06-3-2016 cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng. Chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh Tr có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: chị Tôn Nữ Thùy D và anh Đinh Quang Tr không yêu cầu Toà án giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Tôn Nữ Thùy D nộp: 300.000 đồng nhưng được trừ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004834 ngày 12-7-2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu. Chị D đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:66/2017/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về