Bản án 69/2018/HNGĐ-ST ngày 09/05/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 69/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 59/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2018/QĐXX-ST ngày 29 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2018/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị P- Sinh năm 1978 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện Ci, tỉnh A.

2. Bị đơn: Trần Văn T- Sinh năm 1970 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện C1, tỉnh A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày: Chị và anh Trần Văn T do người mai mối tổ chức lễ cưới vào năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh T ăn chơi, cờ bạc, không lo làm ăn, chị và anh T không còn chung sống khoảng 4 năm nay, tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Trần Thị Kim P - sinh ngày 16.02.1996 đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Trần Thị Trúc L - sinh ngày 19.3.2001 và Trần Hữu V - sinh ngày 30.5.2003, hiện nay đang sống với chị P. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung không yêu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, về quan hệ nợ chung: Không có.

Tòa án đã thông báo thụ lý và triệu tập hợp lệ anh Trần Văn T đến tòa án để tham gia phiên hòa giải nhưng anh vắng mặt và cũng không gởi ý kiến cho Tòa án xem xét. Do đó Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị P xin ly hôn với anh Trần Văn T, anh T có nơi cư trú tại ấp L, xã L, huyện C1, tỉnh A nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Anh Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Văn T.

[3] Về nội dung: Chị Nguyễn Thị P xin ly hôn với anh Trần Văn T. Hội đồng xét xử xét thấy chị P và anh T hai người chung sống với nhau từ năm 1995 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật cho nên quan hệ hôn nhân giữa hai người không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, khi có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì Tòa án không công nhận anh chị là vợ chồng là phù hợp với Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung vợ chồng có 03 con chung, cháu Trần Thị Kim P - sinh ngày 16.02.1996, đã thành niên; cháu Trần Thị Trúc L - sinh ngày 19.3.2001 và Trần Hữu V - sinh ngày 30.5.2003, từ khi anh chị không còn chung sống cháu L và V sống với chị P cuộc sống ổn định chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con, cháu L và V cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống với chị P. Anh T vắng mặt và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi con, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị P giao chị tiếp tục nuôi dưỡng cháu L và V đến thành niên.

Do chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét đến.

[5] Về tài sản chung: chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: chị P trình bày không có.

[7] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự.  Điều 14, 53, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P đối với anh Trần Văn T.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị P và anh Trần Văn T là vợ chồng.

- Về con chung: cháu Trần Thị Kim P - sinh ngày 16.02.1996 đã thành niên.

Chị Nguyễn Thị P được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Trần Thị Trúc L - sinh ngày 19.3.2001 và Trần Hữu V - sinh ngày 30.5.2003, anh Trần Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Nguyễn Thị P cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Trần Văn T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Ghi nhận chị P xác định không có nợ chung, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị P và anh T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn Thị P phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà chị đã nộp theo biên lai số 0019144 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 22 tháng 01 năm 2018. Chị P đã nộp đủ.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2018/HNGĐ-ST ngày 09/05/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:69/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về