Bản án 70/2018/HNGĐ-ST ngày 10/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TU, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 70/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã TU tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 229/2018/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 về việc: Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 111/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/7/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2018/QĐST-HNGĐ ngày 25/7/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Túy Tt, sinh năm 1956; địa chỉ: Tổ 6, thị trấn R, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng; tạm trú: Số 32/16, tổ 6, ấp H, xã V, thị xã TU, tỉnh Bình Dương; có mặt.

- Bị đơn: Ông Đào Phú T, sinh năm 1955; địa chỉ: Tổ 6, thị trấn R, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng; tạm trú: Số 32/16, tổ 6, ấp H, xã V, thị xã TU, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/5/2018, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị Túy Tt trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Túy Tt và ông Đào Phú T tự nguyện tìm hiểu nhau và tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 1976 nhưng không có đăng ký kết hôn. Năm 2002, ông bà đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn R, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62/2002, quyển số 01/2001 ngày 11/11/2002.

Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng ông Đào Phú T không có trách nhiệm, không lo làm ăn, nóng tính, hay chấp vặt, độc quyền, mỗi lần uống rượu về thường xuyên có lời xúc phạm vợ con. Vì muốn giữ hạnh phúc giá đình nên bà Tt cố gắng chấp nhận nhưng ông T ngày càng khó khăn hơn. Do đó, năm 2007, vợ chồng đã ly thân với nhau. Năm 2013, gia đình có họp bàn và yêu cầu ông Đào Văn T thay đổi tính tình nhưng ông T vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2007 đến nay. Từ khi vợ chồng sống ly thân không ai quan T chăm sóc cho nhau. Do tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Tt yêu cầu được ly hôn với ông Đào Phú T.

- Về con chung: Vợ chồng có 06 con chung tên Đào Vũ Anh A, sinh ngày 20-11-1978; Đào Thị Lệ Tn, sinh ngày 05-8-1979; Đào Thị Lệ B, sinh ngày 26-4-1981; Đào Vũ Anh D, sinh ngày 12-6-1983; Đào Vũ Anh C, sinh ngày 10-01-1991; Đào Thị E, sinh ngày 14-11-1992. Các con đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu chứng cứ sau:

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;

+ Bản sao Căn cước công dân mang tên Đào Thị Lệ Tn;

+ Bản photo chứng minh nhân dân + bản sao sổ tạm trú mang tên Võ Thị Túy Tt;

+ Bản sao chứng minh nhân dân mang tên Đào Vũ Anh A, Đào Thị Lệ Tn, Đào Thị Lệ B, Đào Vũ Anh D, Đào Vũ Anh C, Đào Thị E.

Bị đơn ông Đào Phú T được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng tại Tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do.

Theo biên bản xác minh ngày 20/6/2018 tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã TU, tỉnh Bình Dương thì ông Đào Phú T có sinh sống và đăng ký tạm trú tại địa chỉ: Số 32/16, tổ 6, ấp H, xã V, thị xã TU, tỉnh Bình Dương. Về mâu thuẫn của vợ chồng thì đại diện chính quyền địa phương không nhận được tin báo hay đơn yêu cầu giải quyết mâu thuẫn của đương sự.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã TU phát biểu tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng và đương sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật đúng theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã TU.

Về nội dung: Bà Võ Thị Túy Tt và ông Đào Phú T tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn R, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62/2002, quyển số 01/2001 ngày 11/11/2002.

Nguyên nhân bà Tt yêu cầu ly hôn là do ông T không có trách nhiệm với gia đình, không lo làm ăn, tính tình khó khăn, thường xuyên có lời lẽ xúc phạm vợ con... Do đó, vợ chồng không thể tiếp tục sống chung và vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ năm 2007 cho đến nay. Vì vậy, đại diện Viện Kiêm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận C bộ yêu cầu khởi kiện của bà Tt.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ pháp luật và Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Võ Thị Túy Tt có đơn khởi yêu cầu ly hôn với ông Đào Phú T nên đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; Ông Đào Phú T có địa chỉ tạm trú tại số 32/16, tổ 6, ấp H, xã V, thị xã TU, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã TU theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về tố tụng: Ông Đào Phú T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 18-6-2018 và 05-7-2018 nhưng ông T vắng mặt không lý do. Tòa án triệu tập hợp lệ ông Đào Phú T tham gia phiên tòa ngày 25-7-2018 nhưng ông T vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập ông T tham gia phiên tòa vào ngày 10-8-2018 nhưng ông T vắng mặt không có lý do là ông T đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình tại Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để giải quyết vụ án vắng mặt ông Hùng theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Túy Tt và ông Đào Phú T là những người đủ điều kiện kết hôn; chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu để tiến tới hôn nhân; có đăng ký kết hôn tại thị trấn R, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62/2002, quyển số 01/2001 ngày 11/11/2002, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Do tình cảm vợ chồng không còn, ông bà không thể tiếp tục chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Tt yêu cầu ly hôn. Ông Đào Phú T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, điều này cho thấy ông T hoàn C không có D chí để Tòa án hòa giải vợ chồng đoàn tụ cùng nhau xây dựng gia đình. Xét, mâu thuẫn giữa bà Võ Thị Túy Tt và ông Đào Phú T đã trầm trọng, không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Do đó, bà Võ Thị Túy Tt yêu cầu ly hôn với ông Đào Phú T là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

[4]. Về con chung: Vợ chồng có 06 con chung tên Đào Vũ Anh A, sinh ngày 20-11-1978; Đào Thị Lệ Tn, sinh ngày 05-8-1979; Đào Thị Lệ B, sinh ngày 26-4-1981; Đào Vũ Anh D, sinh ngày 12-6-1983; Đào Vũ Anh C, sinh ngày 10-01-1991; Đào Thị E, sinh ngày 14-11-1992. Các con đã thành niên nên bà Tt không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6]. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật.

[7]. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 146, 147, 228, 235, 271, 273, 278 và 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; 

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Túy Tt về việc ly hôn với ông Đào Phú T.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Túy Tt được ly hôn với ông Đào Phú T.

- Về con chung: Vợ chồng có 06 con chung tên Đào Vũ Anh A, sinh ngày 20-11-1978; Đào Thị Lệ Tn, sinh ngày 05-8-1979; Đào Thị Lệ B, sinh ngày 26-4-1981; Đào Vũ Anh D, sinh ngày 12-6-1983; Đào Vũ Anh C, sinh ngày 10-01-1991; Đào Thị E, sinh ngày 14-11-1992. Các con đã thành niên, đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

2. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Túy Tt phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0013983, ngày 23-5-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã TU.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Võ Thị Túy Tt có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Đào Phú T vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 70/2018/HNGĐ-ST ngày 10/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:70/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về