Bản án 71/2017/HNGĐ-ST ngày 05/12/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 71/2017/HNGĐ-ST NGÀY 05/12/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG

Ngày 05 tháng 12 năm 2017 tại phòng xử án trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2017/TLST-HNGĐ, ngày 25/8/2017 “V/v Ly hôn tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2017/QĐXXST- HNGĐ, ngày 18 tháng 10 năm 2017; Quyết định hoãn phiên tòa số 62/2017/QĐST-HNGĐ, ngày 16/11/2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Huỳnh Thị Thu T - Sinh năm: 1977 (có mặt);

Địa chỉ: 539/1, ấp TL, xã PH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Trà Quốc A - Sinh năm: 1978 (vắng mặt);

Địa chỉ: 565/3, ấp HB, xã TH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10/8/2017 và tại phiên tòa nguyên đơn Huỳnh Thị Thu T trình bày:

Vào năm 2000 Huỳnh Thị Thu T và Trà Quốc A tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp ngày 27/11/2002. Trong quá trình sống chung vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, anh An thường hay ghen và đối xử không tốt với Huỳnh Thị Thu T, vợ chồng ly thân từ tháng 12/2016 đến nay. Huỳnh Thị Thu T yêu cầu được ly hôn với Trà Quốc A; Vợ chồng có 02 con chung là Trà Nguyễn Trúc Q, sinh ngày 19/8/2001 và Trà Nguyễn Gia Q, sinh ngày 26/4/2010, Huỳnh Thị Thu T yêu cầu được nuôi Trà Nguyễn Trúc Q, anh Trà Quốc A nuôi Trà Nguyễn Gia Q, không ai cấp dưỡng cho ai; Về tài sản và nợ chung Huỳnh Thị Thu T không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Trà Quốc A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với Trà Quốc A theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Năm 2000 Huỳnh Thị Thu T và Trà Quốc A tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp ngày 27/11/2002 là đúng theo quy định, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình sống chung vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng ly thân từ tháng 12/2016 đến nay; tình trạng hôn nhân của Huỳnh Thị Thu T và Trà Quốc A như trên được chứng minh bằng hành động cụ thể là Trà Quốc A không chấp hành các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án để được hòa giải đoàn tụ, bỏ mặt không ý kiến gì, đồng thời cố ý không chấp hành pháp luật, mặc dù Tòa án đã động viên nhưng Huỳnh Thị Thu T vẫn cương quyết ly hôn, mâu thuẫn của Huỳnh Thị Thu T và Trà Quốc A là không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, cho nên yêu cầu của chị Trang đã thỏa mãn các điều kiện theo Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, vì vậy Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của Huỳnh Thị Thu T là có căn cứ.

[2] Về con chung: Hiện nay Huỳnh Thị Thu T đang trực tiếp nuôi Trà Nguyễn Trúc Q, sinh ngày 19/8/2001 và anh Trà Quốc A đang trực tiếp nuôi Trà Nguyễn Gia Q, sinh ngày 26/4/2010. Huỳnh Thị Thu T yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con Trà Nguyễn Trúc Q và cũng phù hợp theo tờ tường trình ngày 24/8/2017 Trà Nguyễn Trúc Q, còn Trà Nguyễn Gia Q có tờ tường trình ngày 25/8/2017 nội dung là nguyện vọng được sống với cha; yêu cầu của chị Thu Trang đúng theo nguyện vọng của Trà Nguyễn Trúc Q và Trà Nguyễn Gia Q; nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Trang là phù hợp với Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về cấp dưỡng: Huỳnh Thị Thu T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt thành vấn đề xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản và nợ chung: Huỳnh Thị Thu T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Huỳnh Thị Thu T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân là có căn cứ, phù hợp với khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn và nhân gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Huỳnh Thị Thu T được ly hôn với Trà Quốc A.

2. Về con chung: Huỳnh Thị Thu T được quyền tiếp tục nuôi Trà Nguyễn Trúc Q, sinh ngày 19/8/2001. Trà Quốc A được quyền tiếp tục nuôi Trà Nguyễn Gia Q, sinh ngày 26/4/2010. Huỳnh Thị Thu T và Trà Quốc A không ai cấp dưỡng cho ai.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí và tạm ứng án phí: Huỳnh Thị Thu T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng. Được khấu trừ 300.000 đồng mà Thu Trang đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 15368, ngày 25/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (Huỳnh Thị Thu T đã nộp xong).

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (05/12/2017). Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2017/HNGĐ-ST ngày 05/12/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng

Số hiệu:71/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về