Bản án 71/2018/HNGĐ-ST ngày 02/11/2018 về ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 71/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 184/2018/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2018/QĐST - HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thu Th, sinh năm 1985 (có mặt)

Trú tại: 294/43, ấp T, xã P Th, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng T, sinh năm 1984 (vắng mặt)

Trú tại: ấp Hưng T, xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn chị Hồ Thu Th trình bày: Chị và Nguyễn Trọng T kết hôn vào năm 2003. Vợ chồng chung sống hạnh phúcđược thời gian đầu, nhưng từ năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Nguyễn Trọng T có người phụ nữ khác và vợ chồng đã ly thân đến nay. Do tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Thanh N, sinh ngày 08/7/2004 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 09/9/2008. Cháu T hiện đang sống với chị Th, cháu Ngân sống với anh T. Các con muốn sống với ai thì người đó có nghĩa vụ nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Nguyễn Trọng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo trình tự tố tụng. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Bị đơn anh Nguyễn Trọng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn. ư

[2] Chị Hồ Thu Th và anh Nguyễn Trọng T tổ chức lễ cưới vào năm 2003, có đăng ký kết hôn, nên được coi là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo chị Th, thì thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2017 anh T có phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng không có hạnh phúc, nên chị đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng không đến Tòa án để thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Điều đó cho thấy, anh không muốn hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng với chị Th. Do anh T và chị Th mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu ly hôn của chị Th là có cơ sở.

[3] Quá trình sống chung chị Th và anh T có hai con chung Nguyễn Thanh N, sinh ngày 08/7/2004 hiện đang sống với anh T và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 09/9/2008 đang sống với chị Th. Cháu N có nguyện vọng sống với anh T, cháu T có nguyện vọng sống với chị Th. Hiện hai cháu đã có môi trường sống ổn định.Nên Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị Th nuôi dưỡng, giao cháu N cho anh Tnuôi dưỡng. Chị Th, anh T chưa ai phải cấp dưỡng nuôi con.

 [4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

 [5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Thu Th phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thu Th và anh Nguyễn Trọng T được ly hôn. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh N, sinh ngày 08/7/2004 cho anh Nguyễn Trọng T trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Thanh T, sinh ngày  09/9/2008 cho chị Hồ Thu Th trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N, cháu T tròn 18 tuổi. Anh T, chị Th chưa ai phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom và chăm sóc con chung cho anh T, chị Th không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Thu Th phải chịu là 300.000đồng, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị Th đã đóng theo biên lai số 0017710 ngày 02 tháng 8 năm 2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Chị Th đã đóng xong án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặcđược tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,  tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thihành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2018/HNGĐ-ST ngày 02/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:71/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về