Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 71/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 26 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 301/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Lê Thị Hồng Y, sinh năm 1991 (có mặt)

Địa chỉ: 164, khu phố 5, phường 9, TP.M, Tiền Giang

Chỗ ở hiện nay: 26 ấp B, xã L, huyện C, Tiền Giang

* Bị đơn: Nguyễn Công M, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: 164, khu phố 5, phường 9, TP.M, Tiền Giang

Chỗ ở hiện nay: 26 ấp B, xã L, huyện C, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Lê Thị Hồng Y trình bày: Chị và anh Nguyễn Công M kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 9, thành phố M, tỉnh Tiền Giang vào năm 2011.

Trong quá trình chung sống thì hạnh phúc đến tháng 7 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh M không lo làm ăn, cờ bạc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Chị và anh M đã ly thân từ cuối năm 2018 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh M.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Minh T, sinh ngày 24/11/2015. Chị yêu cầu được nuôi cháu T, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Công M đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng ông không đến Tòa, không có ý kiến, yêu cầu gì.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng qui định Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án triệu tập nhưng bị đơn không có mặt, bị đơn không thực hiện đúng qui định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y. Giao con cho chị Y nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn anh M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh M.

[2] Về nội dung: chị Y yêu cầu được ly hôn với anh M, yêu cầu được nuôi con.

Xét thấy, chị Y và anh M xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 9, thành phố M vào ngày 28/10/2011.

Theo chị Y trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do anh M không lo làm ăn, cờ bạc, gây ra nợ nần phải bán nhà trả nợ, chị có khuyên nhủ anh M nhiều lần nhưng anh M không thay đổi nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cự cải. Chị và anh M đã ly thân từ tháng 7 năm 2018 đến nay.

Mặc khác, trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập anh M đến để hòa giải nhưng anh M không đến. Qua đó thể hiện anh M không có thiện chí muốn hàn gắn.

Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị Y và anh M đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị Y xin ly hôn là có căn cứ, phù hợp với qui định tại điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Minh T, sinh năm 2015. Chị Y yêu cầu được nuôi cháu T, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay chị Y đang nuôi cháu T. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của cháu T cần giao cháu T cho chị Y được tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Y không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: chị Y khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: chị Y khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: chị Y phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Về hôn nhân: cho chị Lê Thị Hồng Y được ly hôn với anh Nguyễn Công M.

2/ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Minh T, sinh ngày 24/11/2015 cho chị Y được tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh M có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: không có, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: chị Y phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Y đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0014191 ngày 03/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Đ iều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:71/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về