Bản án 74/2019/DS-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 74/2019/DS-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 6 năm 2019 tại phòng xử án, Tòa án nhân dân thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 49/2019/TLST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 394/2019/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 474/2019/QĐST-DS ngày 30/5/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ.

Địa chỉ: số 13, đường P, phường B, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T; chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Thanh D; chức vụ: Cán bộ tín dụng (Văn bản ủy quyền ngày 26/02/2019), có đơn xin vắng mặt.

Địa chỉ chi nhánh: số 60, đường P, phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng P, sinh năm 1982, nơi cư trú: số nhà 02, đường N, Phường M, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Công D, sinh năm 1984; nơi cư trú: số nhà 02, đường N, Phường M, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 02 năm 2019 cùng các lần hòa giải tiếp theo nguyên đơn trình bày: Ngày 20/7/2015 bà Nguyễn Thị Hồng P có ký hợp đồng tín dụng vay của Ngân hàng TMCP Đ số tiền 10.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay là 48 tuần, hình thức trả góp. Việc cho vay không có thế chấp tài sản để đảm bảo, trong hợp đồng có người ký bảo lãnh là anh Nguyễn Công D.

Trong thời gian thực hiện hợp đồng bà P vi phạm là thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đúng theo hợp đồng đã ký kết, tính đến ngày 26/6/2019 bà P còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 11.104.929 đồng. Trong đó, nợ gốc là 6.498.286 đồng, nợ lãi trong hạn là 593.406 đồng và nợ lãi quá hạn là 4.013.237 đồng.

Ngân hàng yêu cầu bà P trả tổng các khoản nợ là 11.104.929 đồng như đã nêu trên và tiếp tục tính lãi suất quá hạn theo hợp đồng đã ký cho đến khi thanh toán xong phần nợ gốc.

Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Hồng P trả nợ gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký. Do đó, đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng; giao dịch giữa Ngân hàng TMCP Đ và bà Nguyễn Thị Hồng P được giao dịch trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực. Tuy nhiên, giao dịch trên đang được thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thì được áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết vụ kiện nêu trên; đối với bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do, ngân hàng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung: Đối với Ngân hàng, việc ký kết hợp đồng thì Ngân hàng thực hiện cho vay đúng theo quy định tại các Điều 94, 95, 96 và 98 của Luật Tổ chức tín dụng. Quá trình giải quyết vụ án, căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì bà Nguyễn Thị Hồng P có vay của Ngân hàng TMCP Đ số tiền 10.000.000 đồng là sự thật (theo Khế ước nhận nợ ngày 20/7/2015), khi thực hiện trả nợ theo định kỳ bà p thực hiện không đúng, tính đến ngày 26/6/2019 bà P còn nợ ngân hàng số tiền 11.104.929 đồng. Trong đó, nợ gốc là 6.498.286 đồng, nợ lãi trong hạn là 593.406 đồng và nợ lãi quá hạn là 4.013.237 đồng, nên ngân hàng kiện yêu cầu P, ông D (người bảo lãnh) cùng có trách nhiệm trả số nợ như đã nêu trên là đúng theo quy định tại các Điều 463, 465, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Ngân hàng còn yêu cầu bà P phải có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi theo hợp đồng đã ký từ ngày 27/6/2019 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ là đúng quy định nên được chấp nhận.

[3] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tính bằng 5% trên tổng số tiền mà bị đơn phải trả cho nguyên đơn, nên án phí bà P phải nộp là 555.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 94, 95, 96 và 98 của Luật Tổ chức tín dụng;

Áp dụng các Điều 463, 465, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự;

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về nội dung:

- Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ. Buộc bà Nguyễn Thị Hồng P và ông Nguyễn Công D có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Đ các khoản tiền như sau:

+ Tiền nợ gốc là 6.498.286 đồng (Sáu triệu bốn trăm chín mươi tám ngàn hai trăm tám mươi sáu đồng).

+ Tiền nợ lãi trong hạn là 593.406 đồng (Năm trăm chín mươi ba ngàn bốn trăm lẻ sáu đồng).

+ Tiền nợ lãi quá hạn là 4.013.237 đồng (Bốn triệu không trăm mười ba ngàn hai trăm ba mươi bảy đồng).

- Kể từ ngày 27/6/2019 bà P, ông D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo lãi suất nợ quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc theo Khế ước nhận nợ ngày 20/7/2015.

2. Về án phí:

- Buộc bà Nguyễn Thị Hồng p và ông Nguyễn Công D phải nộp 555.000 đồng (Năm trăm năm mươi lăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Ngân hàng TMCP Đ không phải chịu án phí, số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, theo biên lai thu tiền số 0004394 ngày 08/3/2019 được hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2019/DS-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:74/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về