Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 74/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 217/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2019 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 240/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 268/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị Ý V, sinh: 1991;

Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Trú tại: ấp H, xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Võ Quốc V, sinh: 1982;

Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

(Chị V có mặt, anh V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn ngày 15/5/2019, bản khai cùng các tài liệu chứng cứ cung cp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Trương Thị Ý V trình bày:

Chị và anh Võ Quốc V do mai mối và tự nguyện đi đến đăng ký kết hôn ngày 19/10/2009 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Mỏ Cày Nam. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại ấp A, xã A, huyện Mỏ Cày Nam và có 01 con chung tên Võ Vy O, sinh 08/3/2010. Trong cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm nên không thể kéo dài. Vợ chồng ly thân từ hơn 04 tháng nay chị về sống chung với cha mẹ ruột ở ấp H, xã A, huyện Mỏ Cày Nam. Từ lúc ly thân cho đến nay 02 bên không có tìm cách hàn gắn đoàn tụ. Hiện nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh V nữa nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Sau khi ly hôn chị yêu cầu được quyền nuôi con chung, không yêu cầu anh Vũ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử cũng như nguyên đơn nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V, về con chung giao cho chị V được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, anh V không phải cấp dưỡng nuôi con do chị V không có yêu cầu, về tài sản chung không có và nợ chung không có nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, quan đim của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Trương Thị Ý V khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Võ Quốc V. Do đó, xét đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Xin ly hôn, yêu cầu nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Võ Quốc V có nơi cư trú tại xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam thụ lý đúng thẩm quyền.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã tống đạt hợp lệ thông mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập tham dự phiên tòa hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng anh V vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh V.

[2] Về Nội dung:

Tại phiên tòa hôm nay chị Trương Thị Ý V vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Võ Quốc V và yêu cầu Tòa án giải quyết về người trực tiếp nuôi con chung.

Hội đồng xét xử thấy rằng:

2.1. Về hôn nhân: Chị Trương Thị Ý V và anh Võ Quốc V qua quen biết và tự nguyện tiến tới hôn nhân đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã A, huyện Mỏ Cày Nam và được cấp giấy chứng nhận ngày 19/10/2009. Do đó hôn nhân của chị V và anh V đã hội đủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn chị V và anh V sống hạnh phúc và có với nhau 01 con chung nhưng từ những mâu thuẫn trong cuộc sống mà anh chị đã không tìm cách khắc phục, từ đó anh chị sống ly thân với nhau. Khi sống ly thân anh chị không có thiện chí bàn bạc, hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ. Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải cho anh V để hòa giải nhằm hàn gắn đoàn tụ nhưng anh V vắng mặt không có lý do. Ngoài ra, Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng anh V vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến phản bác đối với yêu cầu của chị V nêu. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị V và anh V đã đến mức trầm trọng và cả hai anh chị không mong muốn tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V là phù hợp luật định.

2.2 Về con chung: Con chung của chị V và anh V là cháu Võ Vy O, sinh 08/3/2010. Chị V yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng. Quá trình xác minh tình trạng hôn nhân cũng như việc lấy ý kiến, nguyện vọng của con chưa thành niên, cháu O có nguyện vọng muốn sống chung với mẹ nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao cháu O cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị V không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

2.3 Về tài sản chung: Không có nên không đề cập.

2.4 Về nợ chung: Không có nên không đề cập.

- Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị V có nghĩa vụ nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng các Điều 28, 35, 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị Ý V.

Về hôn nhân: Chị Trương Thị Ý V được ly hôn với anh Võ Quốc V.

Về con chung: Con chung của chị Trương Thị Ý V và anh Võ Quốc V là cháu Võ Vy O, sinh 08/3/2010. Sau khi ly hôn, chị Trương Thị Ý V là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung. Anh Võ Quốc V không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Vi không có yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con, khi có căn cứ một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng và người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không đề cập.

Về nợ chung: Không có nên không đề cập.

2. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị Trương Thị Ý V phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai số: 0003579 ngày 29 tháng 05 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:74/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về