Bản án 79/2017/HNGĐ-ST ngày 08/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 79/2017/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON 

Trong ngày 08 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 237/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 111/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Minh T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Nhà số xx, tổ xx, ấp B T, xã B M, huyện T N, tỉnh Tây Ninh. (Có mặt).

- Bị đơn: Chị Trần Hà Kim Ng, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp LT, xã GL, huyện TB, tỉnh Tây Ninh. (Có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30/3/2017 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Bùi Minh T trình bày: Anh và chị Trần Hà Kim Ng chung sống với nhau từ năm 2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 23/02/2009 tại Ủy ban nhân dân xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng. Sau khi xây dựng với nhau vợ chồng anh sống chung với gia đình cha mẹ vợ tại ấp LT, xã GL, huyện Trảng Bàng. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì vợ chồng anh xảy ra mâu thuẫn và mất hạnh phúc, anh về nhà cha mẹ ruột sống, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nguyên nhân mất hạnh phúc là do anh ham chơi, thiếu trách nhiệm gia đình, với vợ con dẫn đến việc chị Ng không còn chung thủy với anh nữa. Từ khi ly thân cho đến nay vợ chồng anh không ai có thiện chí hàn gắn. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Ng.

Về con chung: Anh và chị Ng có một người con chung, cháu trai tên Bùi Bảo Thiên A, sinh ngày 07/11/2008, hiện cháu đang theo sống với chị Ng. Sau khi ly hôn anh đồng ý giao con cho chị Ng tiếp tục nuôi dưỡng, anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng tính từ ngày Tòa án xét xử.

Tài sản chung, nợ chung: Anh và chị Ng chưa tạo lập được tài sản chung và hiện không có nợ ai nên không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 16/5/2017 và biên bản lấy lời khai ngày 10/7/2017, bị đơn chị Trần Hà Kim Ng trình bày nhận thấy: Phù hợp với lời khai của anh T về thời gian vợ chồng chung sống, thời điểm kết hôn, thời điểm ly thân, con chung, tài sản chung, nợ chung và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay chị đồng ý ly hôn với anh T, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Bùi Bảo Thiên A, sinh ngày 07/11/2008 và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 đồng/tháng. Tài sản chung và nợ chung: không có nên chị không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bàng.

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

- Thẩm phán chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án;

- Hội đồng xét xử tiến hành xét xử đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thư ký phiên tòa thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn;

- Nguyên đơn, bị đơn: Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự.

2. Việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng T xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T đối với chị Ng.

Về con chung: Giao cháu Bùi Bảo Thiên Ân, sinh ngày 07/11/2008 cho chị Ng tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Ghi nhận anh T đồng ý cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 đồng/tháng.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Chị Ng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Ng là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị Ng tự nguyện chung sống vợ chồng, tuy không có tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian sống chung đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh T sống thiếu trách nhiệm với gia đình dẫn đến việc cuộc sống vợ chồng mất hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay mà không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Anh T và chị Ng đều có nguyện vọng được ly hôn. Xét hôn nhân của anh T và chị Ng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Anh T xin ly hôn với chị Ng là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

 [3] Về con chung: Cháu Bùi Bảo Thiên A, sinh ngày 07/11/2008, hiện do chị Ng đang nuôi dưỡng, cháu Ân có nguyện vọng được tiếp tục theo sống với chị Ng. Xét thấy trong quá trình chung sống với chị Ng, cháu A được chăm sóc tốt, chị Ng đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. Do đó, giao chị Ng tiếp tục trực tiếp nuôi cháu A, ghi nhận anh T đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu A số tiền 1.000.000 đồng/tháng tính từ ngày T án sơ thẩm là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình

[4] Về chia tài sản, giải quyết nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bàng là có căn cứ và phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí:

- Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn (anh T) phải chịu 300.000 đồng.

- Án phí cấp dưỡng: Theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con (anh T) phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Bùi Minh T và chị Trần Hà Kim Ng.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao cháu Bùi Bảo Thiên A, sinh ngày 07/11/2008 cho chị Trần Hà Kim Ng tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

2.2. Ghi nhận anh Bùi Minh T đồng ý có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Bảo Thiên A số tiền 1.000.000 (Một triệu) đồng/tháng, thời hạn tính từ ngày T án sơ thẩm cho đến khi cháu Ân đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (chị Ng) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án (anh T) còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2.3. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Anh T và chị Ng không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

4. Án phí: Anh Bùi Minh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con. Tổng các khoản án phí anh T phải chịu là 600.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008741 ngày 24/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bàng. Anh T phải tiếp tục nộp số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm .

Anh Bùi Minh T được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày T án. Chị Trần Hà Kim Ng được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2017/HNGĐ-ST ngày 08/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:79/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về