Bản án 79/2018/HNGĐ-ST ngày 12/12/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 79/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/12/2018 VỀ  TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 12 tháng 12 năm 2018, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân thị xã Đông  Triều,  tỉnh  Quảng  Ninh  xét xử công  khai  sơ thẩm vụ  án  thụ  lý số: 218/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 62/2018/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Mã Thị T, sinh năm 1983, có mặt.

Địa chỉ: Thôn Trại M, xã B, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh.

2. Bị đơn: Anh Vương Minh T, sinh năm 1975, vắng mặt .

Địa chỉ: Thôn Trại M, xã B, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn chị Mã Thị T trình bày có nội dung:

Về tình trạng hôn nhân: Tôi (Mã Thị T) và anh Vương Minh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, ngày 29/9/2008. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn, từ năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, anh T không tu chí làm ăn, dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài nhiều năm, chị đã tìm mọi biện pháp, nhằm khắc phục, nhưng đều không có kết quả. Từ tháng 6/2017 vợ chồng sống ly thân, không ai còn quan tâm dành tình cảm cho nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, nếu hôn nhân tiếp tục duy trì, không đem lại hạnh phúc cho nhau. Vì vậy, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn anh Vương Minh T.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu

Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Vương Minh T không có mặt để tham gia tố tụng tại Tòa án, mặc dù đều nhận được Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và Thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hợp lệ của Tòa án.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Mã Thị T giữ nguyên quan điểm như đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn anh Vương Minh T.

Tại phiên tòa bị đơn anh Vương Minh T vắng mặt không lý do, mặc dù đã nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều phát biểu quan điểm:

Về tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự; trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, còn bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng, không có mặt tham gia tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Mã Thị T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều nhận định:

 [2]. Về trình tự thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều thụ lý và giải quyết vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình số: 218/2018/TLST-HNGĐ ngày 17/5/2018, giữa nguyên đơn chị Mã Thị T với bị đơn anh Vương Minh T là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình xét xử, Tòa án đã triệu tập bị đơn anh Vương Minh T lần thứ hai, nhưng đều vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được tống đạt và niêm yết theo đúng thủ tục tố tụng dân sự. Cho nên, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Về hôn nhân:

Hôn nhân của chị Mã Thị T và anh Vương Minh T là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống và anh T không tu chí làm ăn dẫn đến thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và đã kéo dài. Trong quá trình giải quyết vụ án anh T đều vắng mặt tại các phiên hòa giải do Tòa án tiến hành. Vì vậy, xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh T đã đến mức trầm trọng không thể khắc phục được, nếu tiếp tục duy trì, sẽ không mang lại hạnh phúc cho nhau. Cho nên, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4]. Về án phí:

Chị Mã Thị T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn, nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 17 Luật phí và lệ phí; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về hôn nhân:

Chị Mã Thị T được ly hôn anh Vương Minh T.

2. Về án phí:

Chị Mã Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0003269 ngày 17/5/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Đông Triều.

3. Về quyền kháng cáo:

Chị Mã Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Vương Minh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2018/HNGĐ-ST ngày 12/12/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:79/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Triều - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về