Bản án 80/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 80/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 206/2018/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2018 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2018/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lý Thị H - sinh năm 1965.

Địa chỉ:, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Chềnh A P - sinh năm 1966.

Địa chỉ:, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

(Chị H có mặt, anh P vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/02/2018; biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 04/6/2018; biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và biên bản hòa giải ngày 02/7/2018 và ngày 19/7/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Lý Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh P tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1984 và đến năm 1991 chị và anh P tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Hoa, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (nay là xã Phú Lợi, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai) và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 95 ngày 10/4/1991. Chị và anh P chung sống đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh P có mối quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, không chăm lo cho vợ con, tính tình vợ chồng H lại không hợp nhau nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, bất đồng trong cuộc sống. Chị đã nhiều lần tha thứ cho anh P nhưng anh P vẫn không thay đổi nên chị và anh P đã sống ly thân từ năm 2010 cho đến nay. Nay chị nhận thấy cuộc sống vợ chồng vẫn không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P có 02 con chung tên Chềnh Hưng K sinh ngày 07/07/1987 và Chềnh Hếnh H sinh ngày 26/8/1990. Khi ly hôn, do các con chung đã thành niên nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Chềnh A P: Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh P vẫn không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án tại các buổi làm việc, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không thể tiến hành ghi nhận ý kiến của anh P.

Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật nên Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; đề nghị Hội đồng xét xử:

1) Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Lý Thị H. Cho chị H được ly hôn với anh Chềnh A P.

2) Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, không giải quyết.

3) Về án phí: Chị Lý Thị H chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Chềnh A P hiện cư trú tại ấp 2, xã Phú Lợi, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị H yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh P nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Chị Lý Thị H là nguyên đơn; anh Chềnh A P là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Chềnh A P nhưng anh P vắng mặt mà không có lý do chính đáng vì vậy Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về hôn nhân: Qua lời khai của các đương sự cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện anh Pvà chị H tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Hoa, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (nay là xã Phú Lợi, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai) và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 95 ngày 10/4/1991. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra xung đột trong cuộc sống; chị H và anh P hiện sống ly thân với nhau. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng quy định "Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau". Xét thấy cuộc sống hôn nhân của chị H, anh P lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H yêu cầu ly hôn nên chấp nhận cho chị Hđ ược ly hôn với anh P. Theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[6] Về con chung: Chị H và anh Pcó 02 con chung tên Chềnh Hưng K sinh ngày 07/07/1987 và Chềnh Hếnh H sinh ngày 26/8/1990. Qua lời khai của các đương sự cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện các con chung hiện nay đã thành niên và có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét.

[8] Về án phí: Chị Lý Thị H chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Định Quán là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đúng pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 51, 56 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lý Thị H. Chị Lý Thị H được ly hôn với anh Chềnh A P.

2) Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.

3) Về án phí: Chị Lý Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai số 004883 ngày 24/4/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán. Chị H đã nộp đủ án phí.

Chị Lý Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Chềnh A P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:80/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về