Bản án 80/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 80/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 166/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 về việc "xin ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 202/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Lê N, sinh năm: 1991. (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp MT, xã KB, huyện TV, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Ngô Ngọc D, sinh năm: 1994. (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp TD, xã LV, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, anh Nguyễn Lê N trình bày quan điểm và xác định yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Anh và chị Ngô Ngọc D xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau từ năm 2012; hôn nhân tự nguyện; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã KB, huyện TV, tỉnh Cà Mau vào ngày 09/3/2012. Thời gian chung sống anh và chị D phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cự cải dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Chị D đã về nhà cha mẹ ruột chị để sinh sống, anh và chị D đã ly thân 08 tháng nay. Do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Ngô Ngọc D.

- Về con chung: Anh và chị D có 01 người con chung tên Nguyễn Băng M, sinh ngày 06/8/2013, đang sống chung với chị D. Khi ly hôn, anh giao con cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng, anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Anh N xác định anh và chị D không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh N xác định anh và chị D không có nợ chung, không ai nợ lại anh, chị.

Đối với chị Ngô Ngọc D: Mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các thông báo cho chị D đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập chị D đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng chị D vẫn không đến Tòa án theo thông báo, giấy triêu tập của Tòa án, cũng không nộp cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của chị đối với yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Lê N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Lê N chị Ngô Ngọc D có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật; chị D cư trú tại ấp TD, xã LV, thành phố C; chị D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần mà vẫn vắng mặt, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không tham gia phiên tòa xét xử vụ án. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố C thụ lý giải quyết, vụ án không tiến hành hòa giải được nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử và Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Ngô Ngọc D là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Lê N chị Ngô Ngọc D có tổ chức lễ cưới và tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh N và chị D là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Anh N xác định thời gian chung sống anh và chị D phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên chị D không còn sống chung với anh; anh và chị D đã ly thân từ 08 tháng nay, không ai có ý thức hàn gắn quan hệ và tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị D. Chị D đã được thông báo đến Tòa án để tham gia hòa giải, được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa xét xử nhưng chị D vẫn vắng mặt, không nộp cho Tòa án bất kỳ văn bản nào nêu ý kiến của chị đối với yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Lê N. Điều đó chứng tỏ chị D không có ý thức hàn gắn quan hệ vợ chồng với anh N. Xét mâu thuẫn của anh N và chị D có xảy ra nhưng không ai có giải pháp để giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn quan hệ vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn của anh N và chị D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung của anh, chị không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu của anh N, cho anh N ly hôn chị D.

[3] Về con chung: Anh N và chị D có 01 người con chung tên Nguyễn Băng M, sinh ngày 06/8/2013, anh N xác định con đang sống chung với chị D. Anh N giao con cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng, anh N tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Xét thấy việc giao con chung cho chị D nuôi và việc cấp dưỡng nuôi con của anh N là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Anh N xác định anh và chị D không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh N xác định anh và chị D không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Anh N là nguyên đơn và là người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí về cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Anh N, chị D có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1 - Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Lê N về việc xin ly hôn chị Ngô Ngọc D.

2 - Về con chung: Chấp nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Lê N về việc tiếp tục giao con chung của anh và chị Ngô Ngọc D tên Nguyễn Băng M, sinh ngày 06/8/2013 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, anh N cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi Nguyễn Băng Như đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Lê N không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Kể từ ngày chị D có đơn yêu cầu thi hành án, anh N không tự nguyện thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con thì còn phải chịu khoản lãi phát sinh trên số tiền chậm cấp dưỡng theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành.

3 - Về tài sản chung: Anh N xác định anh và chị D không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đặt ra không xem xét.

4 - Về nợ chung: Anh N xác định anh và chị D không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

5 - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Anh Nguyễn Lê N phải chịu 300.000đ. Ngày 26 tháng 02 năm 2019, N đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C (biên lai số 0002114) được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Lê N phải nộp số tiền 300.000đ (chưa nộp).

6 - Về quyền kháng cáo: Anh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị D vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:80/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về