Bản án 81/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 81/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Văn Thị B (vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Dương Văn H (có mặt)

Cùng địa chỉ cư trú: Ấp A, xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06-5-2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Văn Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Bà B và ông H tự nguyện chung sống với nhau năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, hôn nhân không thể kéo dài nên bà B yêu cầu ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà và ông H có ba người con chung là Dương Diệu H, sinh năm 1995, Dương Diệu Ng, sinh năm 1997 và Dương Huỳnh N, sinh ngày 06-12- 2003. Cháu H và Ng đã lập gia đình có cuộc sống tự lập nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết, cháu N đang chung sống với ông H. Trường hợp ly hôn bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có.

Ông Dương Văn H trình bày:

Ông thống nhất với phần trình bày của bà B về các mối quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung. Về mâu thuẫn vợ chồng ông bổ sung ý kiến như sau: Khi ông đi làm ăn xa, bà B ở nhà có quan hệ với người đàn ông khác, sau đó gây mâu thuẫn với ông, bà B đánh ông hai lần. Nay ông chấp nhận ly hôn với bà B.

Về con chung: Ông yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Huỳnh N, sinh ngày 06-12-2003, không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc bà B yêu cầu ly hôn với ông H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Bà B được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bà B vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự này.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Bà B và ông H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông H không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con của bà B, ông H thấy rằng cháu N đang chung sống ổn định với ông H, bà B đi làm ăn xa chưa có cuộc sống ổn định nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của ông H, ông H không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Bà B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

[3] Tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4] Nợ chung: Không có.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà B phải chịu số tiền 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do bà B đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Văn Thị B.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 14, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

[1] Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Văn Thị B và ông Dương Văn H là vợ chồng.

[2] Về con chung: Giao cháu Dương Huỳnh N, sinh ngày 06-12-2003 cho ông H tiếp tục nuôi dưỡng, bà B không phải cấp dưỡng nuôi con, bà B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Bà B phải chịu số tiền 300.000 đồng. Ngày 06-5-2019 bà B đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006128 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được đối trừ chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Ông H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bà B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:81/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về