Bản án 83/2017/DS-ST ngày 26/12/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 83/2017/DS-ST NGÀY 26/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào lúc 09 giờ 30 phút, ngày 26 tháng 12 năm 2017; tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2017/TLST- DS ngày 15 tháng 6 năm 2017, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2017/QĐXX-ST ngày 10 tháng 11 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 27/11/2017, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Bùi Tấn V – sinh năm 1957; Địa chỉ tại: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Nhật L – sinh năm 1967; Địa chỉ tại: 13A/245 L phường 7, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Bùi Tấn V trình bày:

Từ ngày 12/11/2014 đến ngày 01/01/2016, ông Bùi Tấn V vay tiền của Ngân hàng, để cho ông Nguyễn Nhật L mượn lại số tiền 97.500.000 đồng, hai bên có viết giấy, ông L cam kết khi nào ông V cần tiền thì ông V báo trước cho L trả. Nhưng khi ông V yêu cầu ông L trả tiền thì ông L không trả; ông V đã đòi nhiều lần nhưng ông L cố tình không trả mà còn bỏ trốn khỏi địa phương. Nay ông V khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Nhật L phải trả đủ số tiền 97.500.000 đồng và tự nguyện không tính lãi chậm trả.

Bị đơn ông Nguyễn Nhật L đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ Giấy triệu tập, thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử tại địa phương, trụ sở Tòa án và nơi cư trú nhưng bị đơn cố tình vắng mặt tại tòa nên không có ý kiến trình bày. Do đó, không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn Nhật L vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hoà phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm Phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 256, Điều 471, Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện, sự tự nguyện không yêu cầu tính lãi của nguyên đơn và chỉ buộc bị đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền 97.500.000 đồng theo các giấy mượn tiền từ năm 2014 đến năm 2016 mà nguyên đơn đã cung cấp là có cơ sở.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ kết quả tranh luận và đề xuất ý kiến giải quyết vụ án của Kiểm sát viên và các bên đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Hai bên đương sự có tranh chấp về khoản tiền vay ; bị đơn ông Nguyễn Nhật L có nơi cư trú tại địa chỉ: 13A/245 L, phường 7, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Từ ngày 12/11/2014 đến ngày 01/01/ 2016, ông Bùi Tấn V cho ông Nguyễn Nhật L vay tiền nhiều lần với tổng số tiền 97.500.000 đồng, ông L có viết giấy và hẹn khi nào ông V cần tiền thì báo trước để ông L trả. Nhưng khi ông V nhiều lần yêu cầu ông L trả tiền thì ông L không trả mà bỏ trốn khỏi địa phương. Vì bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thanh toán dứt điểm số tiền nợ nói trên và tự nguyện không yêu cầu tính lãi.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện và sự tự nguyện không yêu cầu tính lãi của nguyên đơn là phù hợp với lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia tố tụng tại phiên tòa, có căn cứ, đúng theo Điều khoản chuyển tiếp được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015 “Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết” nên Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 256, Điều 471, Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện và sự tự nguyện không yêu cầu tính lãi của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Nguyễn Nhật L phải trả cho ông Bùi Tấn V với tổng số tiền 97.500.000 đồng là có căn cứ, đúng pháp luật.

[4] Về án phí: Bị đơn ông Nguyễn Nhật L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 256, Điều 471, Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện và sự tự nguyện không yêu cầu tính lãi của nguyên đơn ông Bùi Tấn V.

Buộc bị đơn ông Nguyễn Nhật L phải trả cho ông Bùi Tấn V với tổng số tiền 97.500.000 đồng (Chín mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng).

Về án phí:

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Bị đơn ông Nguyễn Nhật L phải chịu 4.875.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho ông Bùi Tấn V 2.437.500 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền số 0006036 ngày 19/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa trả đủ số tiền trên thì hàng tháng còn phải trả lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bên đương sự có mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bên đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

432
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 83/2017/DS-ST ngày 26/12/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:83/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về