Bản án 83/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 83/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 341/2018/TLST- HNGĐ ngày 17/9/2018 về việc "Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2018/QĐXX-ST ngày 26/10/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thuý A, sinh năm 1988; Địa chỉ: Khu phố B, phường P, thành phố T, Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1983; Địa chỉ: Khu phố B, phường P, thành phố T, Phú Yên. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn Trần Thuý A trình bày: Nguyên đơn và bị đơn Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu sau đó đã tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và tiến hành đăng ký kết hôn, được UBND phường P, thành phố T cấp giấy chứng nhận kết hôn số nn/2016 ngày nn tháng nn năm 2016. Sau một thời gian chung sống hạnh phúc thì giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không phù hợp; các đương sự không còn chung sống cùng nhau từ giữa năm 2017 cho đến nay. Do cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn. 

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn để hoà giải quyết và xét xử nhưng bị đơn vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn giữ nguyên ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thuý A được ly hôn với bị đơn Nguyễn Văn T. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Trần Thuý A xin ly hôn với bị đơn Nguyễn Văn T là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28; Điều 35 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Trần Thuý A và bị đơn Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2016, được UBND phường P cấp giấy chứng nhận kết hôn số nn/2016 ngày nn tháng nn năm 2016 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống phát sinh những mâu thuẫn như nguyên đơn đã trình bày, các đương sự không còn chung sống cùng nhau, không còn quan tâm và chăm sóc đến nhau nữa. Xét thấy mâu thuẫn giữa các đương sự đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[3] Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thuý A được ly hôn với bị đơn Nguyễn Văn T

Về án phí HNGĐ-ST: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn Trần Thuý A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0010327 ngày 14/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 83/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:83/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về