Bản án 84/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 84/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 29 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 75/2017/TLST – HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:  143/2017/QĐXXST – HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đặng Thị U, sinh năm: 1970 (có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Trương Chí T, sinh năm: 1968 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 22/3/2017 nguyên đơn Bà Đặng Thị U trình bày:

Về hôn nhân: Bà và Ông Trương Chí T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1997 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng 2 năm gần đây vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, tình nghĩa vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hông với Ông Trương Chí T.

Về nuôi con chung: Gồm 02 người tên Trương Chí S, sinh ngày 16/4/1999 và Trương Thị Mỹ K, sinh năm 2005. Sau khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của các cháu muốn sống với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn đề nghị vắng mặt ngày 12 tháng 5 năm 2017 bị đơn Ông Trương Chí T trình bày:

Về hôn nhân: Như bà U trình bày là đúng. Do ông bà thường bất đồng quan điểm, hay cự cãi nay bà U yêu cầu ly hôn ông đồng ý. 

Về nuôi con chung: Gồm 02 người tên Trương Chí S, sinh ngày 16/4/1999 và Trương Thị Mỹ K, sinh năm 2005. Hiện hai cháu đang sống cùng ông. Sau khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Svà K.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa bà U bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Trương Chí T có đơn yêu cầu vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Ông Trương Chí T.

[2] Về hôn nhân: Bà Đặng Thị U và Ông Trương Chí T tìm hiểu và sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1997 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu theo giấy chứng nhận kết hôn số 539 năm 1998 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bà U nhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều mâu thuẫn, cự cãi, bất đồng quan điểm, hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu xin ly hôn, ông T xác định giữa ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn và đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà Uvà ông T là có xảy ra. Giữa ông bà thống nhất ly hôn. Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà U và ông T.

[3] Về nuôi con chung: Gồm 02 người tên Trương Chí S, sinh ngày 16/4/1999 và Trương Thị Mỹ K, sinh năm 2005, hiện hai cháu đang sống chung với bà U. Bà U có yêu cầu con theo ai người đó nuôi, ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi hai cháu Svà K. Nhưng xét thấy cháu Trương Chí S, sinh ngày 16/4/1999 hiện đã đủ 18 tuổi nên không đặt xem xét. Đồng thời cháu Mỹ K có nguyện vọng sống với ông T nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quyết định giao cháu Trương Thị Mỹ K, sinh năm 2005 đang ở cùng bà U cho ông T nuôi dưỡng. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Bà U không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được ngăn cản.

[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Bà Đặng Thị U phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Bà Đặng Thị U đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0013516 ngày 22/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Ông Trương Chí T.

Áp dụng Điều 55; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa Bà Đặng Thị U và Ông

Trương Chí T.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Trương Thị Mỹ K, sinh năm 2005 đang ở cùng Bà Đặng Thị U cho Ông Trương Chí T nuôi dưỡng.

Bà Đặng Thị U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm nom con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của Ông Trương Chí T.

3. Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm Bà Đặng Thị U phải chịu 300.000 đồng. Bà Đặng Thị U đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0013516 ngày 22/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:84/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về