Bản án 84/2018/HNGĐ-ST ngày 20/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 84/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 20/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu - thành phố Đà Nẵng tiến hành xét xử công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 214/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 09 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2018/QĐST- HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2018/QĐST- HNGĐ ngày 12/11/2018 giữa các đương sự :

* Nguyên đơn: Bà Trần Thị Minh Ng, sinh năm: 1960. Trú tại: Đường M, phường N, quận P, thành phố Đà Nẵng ( Có mặt).

* Bị đơn: Ông Nguyễn Đức T, sinh năm: 1955. Trú tại: Đường M, phường N, quận P, thành phố Đà Nẵng ( Vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị Minh Ng trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Nguyễn Đức T kết hôn vào năm 1986, đăng ký kết hôn tại UBND phường p, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở tự nguyện.

Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, sinh hoạt vợ chồng không phù hợp nên thường xuyên lạnh lùng. Năm 1990 tôi cũng đã làm đơn ly hôn nhưng chồng tôi cũng xé bỏ, đến năm 2006 tôi làm đơn xin ly hôn đến Tòa án xin ly hôn nhưng rồi cũng rút đơn để về vợ chồng giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, từ đó đến nay mâu thuẫn vợ chồng không được cải thiện, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Nguyễn Đức T.

- Về con chung: Tôi và ông T trong quá trình chung sống có 02 người con chung tên: Nguyễn Đức M, sinh năm: 1987 và Nguyễn Đức C, sinh năm: 1992. Hiện nay các con đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án đề cập gải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Đức T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xử vắng mặt bị đơn.

 [2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Minh Ng, Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Minh Ng và ông Nguyễn Đức T tự nguyện kết hôn vào năm năm 1986, đăng ký kết hôn tại UBND phường p, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở tự nguyện.

Căn cứ vào lời trình bày của bà Ng thì thấy rằng giữa bà Ng và ông T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, sinh hoạt vợ chồng không phù hợp nên thường xuyên lạnh lùng, tình cảm vợ chồng trên thực tế không còn. Mặt khác, quá trình giảiquyết vụ án Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Đức T đến giải quyết vụ án, nhưng ông T vẫn không có mặt và cũng không có ý kiến gì về việc xin ly của bà Ng, chứng tỏ ông T cũng không tha thiết hàn gắn tình cảm với bà Ng. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51 và 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Ng đối với ông T là phù hợp.

- Về con chung: Bà Ng và ông T quá trình chung sống có 02 người con chung tên: Nguyễn Đức M, sinh năm: 1987 và Nguyễn Đức C, sinh năm: 1992. Hiện nay các con đã trên 18 tuổi. Ly hôn, bà Ng không yêu cầu Tòa án đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ng không yêu cầu Tòa án đề cập gải quyết.

* Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng bà Trần Thị Minh Ng phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 235, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố dụng dân sự; Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “Ly hôn” của bà Trần Thị Minh Ng đối với ông Nguyễn Đức T.

- Về quan hệ hôn nhân:

Xử: Cho bà Trần Thị Minh Ng được ly hôn đối với ông Nguyễn Đức T

- Về quan hệ con chung: Đối với 02 con chung Nguyễn Đức M, sinh ngày 15/07/1987 và Nguyễn Đức C, sinh ngày 20/12/ 1992 đã trên 18 tuổi nên không đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ng không yêu cầu Tòa án đề cập giải quyết.

2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng bà Trần Thị Minh Ng phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp tại biên lai thu số 0003722 ngày 04.9.2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu (Bà Ngọc đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm).

Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2018/HNGĐ-ST ngày 20/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:84/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về