Bản án 87/2018/DS-ST ngày 26/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 87/2018/DS-ST NGÀY 26/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 327/2018/TLST-DS ngày 25 tháng 9 năm 2018, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:106/2018/QĐXXST-DS ngày 05/11/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Thanh P, sinh năm 1969;

Địa chỉ: Số 42, tổ 20, ấp K, xã N, huyện T, tỉnh Tây Ninh. (có mặt)

Bị đơn: Anh Nguyễn Tiến Q, sinh năm 1979; chị Lê Kim D. Sinh năm 1984;

Địa chỉ: Số 191, Hương lộ 11, ấp L, xã B, huyện T, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25 tháng 9 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm anh Trần Thanh P là nguyên đơn trình bày:

Anh và anh Q, chị D có quen biết nhau nên ngày 29/7/2018 anh có cho anh Q, chị D vay số tiền 70.000.000 đồng để đáo hạn ngân hàng và hẹn 01 tháng sau sẽ trả tiền, nhưng sau đó anh Q, chị D không trả tiền cho anh, hẹn hết lần này đến lần khác. Nay anh yêu cầu anh Q, chị D trả cho anh số tiền 70.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn: Anh Nguyễn Tiến Q trình bày tại biên bản ngày 01/11/2018 Vợ chồng anh có vay của anh P số tiền 70.000.000 đồng vào khoảng tháng 7 năm 2018, lúc vay anh có nói với anh P là để đáo hạn ngân hàng, nhưng sau đó vợ chồng anh dùng tiền vay để làm sà lan, nhưng thua lỗ, việc vay nợ này có làm giấy nợ giao cho anh P giữ. Nay anh P yêu cầu anh và vợ anh trả số tiền 70.000.000 đồng anh đồng ý trả.

Chị Lê Kim D đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần những vẫn vắng mặt nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh P, buộc anh Nguyễn Tiến Q, chị Lê Kim D trả cho anh Q số tiền là 70.000.000 đồng,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

 [1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Tiến Q và chị Lê Kim D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần hai, nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sư, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Q và chị D

 [2] Về nội dung: Anh Trần Thanh P yêu cầu anh Nguyễn Tiến Q và chị Lê Kim D trả số tiền 70.000.000 đồng ( Bảy mươi triệu đồng), không yêu cầu tính lãi suất.

Anh Q thừa nhận vợ chồng anh có vay của anh P số tiền 70.000.000 đồng, vì vậy hợp đồng vay tài sản giữa anh P và anh Q chị D là có thật.

 [3] Căn cứ vào giấy mượn tiền lập ngày 29 tháng 7 năm 2018 và lời khai của anh Q có cơ sở xác định anh Q và chị D có nợ anh P số tiền 70.000.000 đồng. Xét yêu cầu yêu cầu của anh P là có căn cứ, do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh P buộc anh Nguyễn Tiến Q và chị Lê Kim D có nghĩa vụ liên đới trả cho anh Trần Thanh P số tiền vay 70.000.000 đồng ( Bảy mươi triệu đồng).

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Tiến Q và chị Lê Kim D phải chịu 3.500.000 đồng (Ba triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh P, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Buộc anh Nguyễn Tiến Q và chị Lê Kim D có có nghĩa vụ liên đới trả cho anh Trần Thanh P số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng). Ghi nhận anh P không yêu cầu tính lãi suất.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Án phí: Anh Nguyễn Tiến Q và chị Lê Kim D phải chịu 3.500.000 đồng (Ba triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Trần Thanh P không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho anh P số tiền 1.750.000 đồng (Một triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0019024 ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 87/2018/DS-ST ngày 26/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:87/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về