Bản án 872/2018/HNGĐ-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 872/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 276/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 295/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 205/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị T, sinh naêm 1976

Hộ khẩu thường trú: 201/65/12 đường X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phan Lạc M, sinh năm 1973

Hộ khẩu thường trú: 199/21-23 đường B, phường C, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh

Tạm trú: 199/13 đường B, phường C, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nguyên đơn bà Phạm Thị T trình bày: Bà và ông Phan Lạc M tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 11, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 19, quyển số 01/2001, ngày 26 tháng 3 năm 2001.

Tuy tự nguyện kết hôn nhưng cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Mâu thuẫn thường xuyên xảy ra do ông M là người ham chơi, thích sống tự do không quan tâm đến gia đình, không có trách nhiệm với vợ con. Một mình bà phải gánh vác kinh tế gia đình, nuôi dạy con cái. Vợ chồng sống ly thân đã lâu, mạnh ai nấy sống và không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa giải quyết cho ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà T khai, giữa bà và ông M chung sống có hai con chung tên Phan Anh Kiên, sinh ngày 03/7/2002 và Phan Ngọc Khánh Thụy, sinh ngày 30/7/2018. Bà T yêu cầu được nuôi con và tự thỏa thuận việc cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có

Ngày 24/10/2018 bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng khác cho ông M nhưng ông M vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp giữa bà T và ông M là “Tranh chấp về ly hôn”. Bị đơn ông Phan Lạc M có địa chỉ cư trú tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông M.

[2]. Về yêu cầu của nguyên đơn:

- Xét yêu cầu xin ly hôn:

Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc của gia đình. Tuy nhiên, giữa bà T và ông M lại sống ly thân cho thấy mục đích hôn nhân của bà T và ông M không đạt được. Hơn nữa, ông M đã được Tòa án tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như các văn bản tố tụng khác nhưng vẫn không có mặt và cũng không có bất kỳ ý kiến nào gửi cho Tòa án về việc bà T xin ly hôn. Như vậy, ông M cũng không còn quan tâm, thiết tha đến cuộc sống hôn nhân này nữa nên tình cảm vợ chồng giữa bà T và ông M không còn khả năng đoàn tụ nên yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

- Về con chung: Bà T yêu cầu được nuôi con chung, trong quá trình tiến hành tố tụng, ông M không có mặt và không có ý kiến về việc yêu cầu xin nuôi con của bà T. Hội đồng xét xử xét thấy nên giao con cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và phù hợp với nguyện vọng của trẻ. Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có.

- Về nợ chung: Bà T khai không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí về Hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị T

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị T được ly hôn với ông Phan Lạc M.

- Về con chung: Giao trẻ Phan Anh K, sinh ngày 03/7/2002 và Phan Ngọc Khánh T, sinh ngày 30/7/2008 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, các đương sự tự thỏa thuận việc cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Phan Lạc M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai có quyền cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có

- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, bà T chịu nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0040735 ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 872/2018/HNGĐ-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:872/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về