Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 06/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 89/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 162/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 52/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị T, sinh năm 1984 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp M, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Hà Văn C, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp M, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình tố tụng của nguyên đơn Lê Thị T: Do mai mối và tự nguyện chị T và anh Hà Văn C được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 1 ngày 09/01/2002. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn và ly thân từ đó cho đến nay. Nguyên nhân do anh C đam mê cờ bạc, đánh đề, không quan tâm chăm sóc vợ con, chị khuyên nhủ nhưng anh C không sửa đổi, vợ chồng thường xuyên xảy ra gây cãi. Chị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh C. Về con chung: Chị và anh C có 01 con chung tên Hà Văn Q, sinh ngày 17-01-2002, chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn Hà Văn C đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục chung.

Tại phiên tòa, chị T giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện như trên, anh C vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Hà Văn C đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ các Điều 207, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bỏ qua thủ tục hòa giải, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

[2] Về quan hệ tranh chấp: “Tranh chấp ly hôn”.

[3] Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Hà Văn C xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở mai mối và tự nguyện, được gia đình đôi bên tổ chức lễ cưới vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 1 ngày 09/01/2002. Theo chị T, sau khi cưới chị và anh C chung sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn và ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân do anh C đam mê cờ bạc, đánh đề không quan tâm chăm sóc vợ con nên vợ chồng thường xuyên gây cãi, nhiều lần chị khuyên nhủ nhưng anh C không sửa đổi. Chị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh C, Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh C đã trầm trọng thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, thời gian dài qua anh chị không có giải pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, anh C không có mặt khi được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia hòa giải, xét xử từ đó cho thấy anh C không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân, anh không có thiện chí giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị T xin ly hôn với anh C là có cơ sở, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị T và anh C có 01 con chung là Hà Văn Q, sinh ngày 17-01-2002, chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi vợ chồng ly thân đến nay Hà Văn Q sống chung với mẹ nên giao con chung cho chị T nuôi, đều này phù hợp với nguyện vọng của Hà Văn Q mong muốn được sống chung với mẹ. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T chưa có yêu cầu. Anh C được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Nguyên đơn trình bày không có. Anh C không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Nguyên đơn khai trong thời gian chung sống không làm phát sinh nợ chung. Anh C không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 147, 207, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình; \

Xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Hà Văn C.

2. Về con chung: Chị T và anh C có 01 con chung, giao Hà Văn Q, sinh ngày 17-01-2002 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T chưa có yêu cầu. Anh C được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai số 09959 ngày 14 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, nên không phải nộp tiếp.

4 Quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Riêng đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn nêu trên được tính kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 06/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:89/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về