TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 900/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 18 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân sơ thẩm thụ lý số 63/HNST ngày 18/2/2016 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1310/2017/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2017, giữa:
Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Thanh A, sinh năm 1959.
Địa chỉ liên lạc: đường B, phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh. (Bà A có đơn xin xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Ông E Karl Heinz, sinh năm 1953.
Hiện cư trú: Heideldberg 69126 Boxberg lm Fasanenwaldchen 8 Germany. ( Ông E Karl Heinz vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 29/1/2016, bà Vũ Thị Thanh A trình bày:
Năm 2008, ông E Karl Heinz và bà Vũ Thị Thanh A tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3297 Quyển số 12 ngày 14/10/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông E Karl Heinz và bà A không chung sống cùng nhau do ông E Karl Heinz trở về Đức làm việc và cả hai không liên lạc từ năm 2008. Do tình cảm xa cách, cả hai không còn quan tâm đến cuộc sống riêng của nhau. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên bà A yêu cầu ly hôn.
Về con chung, nợ chung, tài sản chung: Bà Vũ Thị Thanh A tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn – ông E Karl Heinz mang quốc tịch Đức và hiện đang cư trú tại Đức. Tòa án đã thực hiện việc ủy thác tư pháp đối với ông E Karl Heinz theo quy định của pháp luật nhưng đến nay ông E Karl Heinz vẫn không có văn bản trả lời.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử thấy rằng Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định tại điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Vũ Thị Thanh A được ly hôn với ông E Karl Heinz
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Vũ Thị Thanh A cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu ly hôn với ông E Karl Heinz đang cư trú tại Đức. Căn cứ Khoản 1 Điều 37; Điểm c Khoản 1 Điều 40, Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thực hiện việc ủy thác tư pháp đối với bị đơn – ông E Karl Heinz theo quy định của pháp luật. Bộ Tư pháp đã có các văn bản số 1985/BTP-PLQT ngày 20/5/2016 và 637/BTP-PLQT ngày 30/12/2016 thông báo đã thực hiện ủy thác tư pháp cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) theo yêu cầu của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà Vũ Thị Thanh A tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn và đã có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
Ông E Karl Heinz đã được Tòa án tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định pháp luật nhưng đến nay vẫn không có văn bản trả lời.
Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Vũ Thị Thanh A và ông E Karl Heinz theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn số 3297 Quyển số 12 ngày 14/10/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông E Karl Heinz và bà Vũ Thị Thanh A là hợp pháp.
Sau khi kết hôn, ông E Karl Heinz và bà A không chung sống cùng nhau do ông E Karl Heinz trở về Đức làm việc và cả hai không liên lạc từ năm 2008. Do tình cảm xa cách, cả hai không còn quan tâm đến cuộc sống riêng của nhau. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên bà A yêu cầu ly hôn. Xét, tình cảm vợ chồng giữa bà A và ông E Karl Heinz xa cách, mỗi người một nơi, không có khả năng đoàn tụ, do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà A tự khai không có, không yêu 2 cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà A phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các Điều 53, 56, 127 Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ các Điều 28, Điều 37 và Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Vũ Thị Thanh A.
2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Thị Thanh A được ly hôn với ông E Karl Heinz.
3. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Vũ Thị Thanh A tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Bà A phải chịu án phí ly hôn 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã tạm nộp theo biên lai số: AE/2011/02603 ngày 17/2/2016 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà A đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Bà Vũ Thị Thanh A được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án.
Ông E Karl Heinz được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 1 tháng, kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 900/2017/HNGĐ-ST ngày 18/07/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 900/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về