Bản án 92/2017/HNGĐ-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 92/2017/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 110/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2017 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1481/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 nă 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn A, sinh năm 1993; địa chỉ: Tổ 1A, phường Hải Thành, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Có mặt

2. Bị đơn: Anh W, sinh năm 1972; Hiện cư trú: 1101ho 102 dong Yeongjin 2cha Apartment Bongdong – eup Wanju-gun Jeollabuk-do. Hàn Quốc; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Nguyễn A trình bày: Chị và anh W kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Dương Kinh, Hải Phòng vào ngày 28 tháng 02 năm 2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì anh W về nước và hoàn tất thủ tục bảo lãnh cho chị A sang đoàn tụ nhưng do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán chỉ 1 thời gian ngắn sau khi sang Hàn Quốc chị A quay về nước. Do đó cả chị và anh W đều xác định tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy chị đề nghị được ly hôn với anh W.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai của bị đơn gửi về Tòa án, anh W trình bày: Anh thống nhất về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn do bất đồng ngôn ngữ, khả năng đoàn tụ không có. Về con chung, tài sản chung: Vợ chồng không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh W ở nước ngoài nên theo khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được, trong quá trình giải quyết vụ án anh đề nghị được xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, chị Nguyễn A vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn vì chị cho rằng vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Vì vậy, chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh W.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn A và anh W cùng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn của anh chị. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

Bị đơn hiện đang cư trú tại Hàn Quốc vắng mặt tại phiên toà nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn A và anh P W kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân quận Dương Kinh, Hải Phòng vào ngày 28 tháng 02 năm 2017, theo quy định tại Điều 8; Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì anh W quay về Hàn Quốc hoàn tất thủ tục bảo lãnh cho chị A sang đoàn tụ nhưng cũng chỉ 1 thời gian ngắn do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán, lối sống chị A về. Do cả chị A và anh W xác định tình cảm không còn, chị A không muốn quay về Hàn Quốc, anh W không muốn về Việt Nam sinh sống, tình cảm giữa chị A và anh W không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi ly hôn của chị Nguyễn A.

[3]. Về con chung và tài sản chung: Chị A và anh W không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị A là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thâm theo quy đinh cua phap luât.

 [5]. Về quyền kháng cáo: Chị A và anh W được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn A

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn A được ly hôn anh W.

2. Về con chung và tài sản chung: Chị Nguyễn A và anh W không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn A phải chịu 300.000đ(ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0003850 ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng . Chị Nguyễn A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

+ Anh W được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

+ Chị Nguyễn A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 92/2017/HNGĐ-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:92/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về