Bản án 93/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 93/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 517/2016/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2016, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 68/2017/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mỹ Ch, sinh năm: 1989. (Có mặt)

Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh K.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm: 1989. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh K.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2016 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê Thị Mỹ Ch trình bày:

Về hôn nhân: Bà Lê Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn Tr kết hôn năm 2013, trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, tỉnh K. Thời gian đầu sau khi kết hôn hai người sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, nên chỉ cần một mâu thuẫn nhỏ là vợ chồng xảy ra xung đột, cãi vã, xúc phạm nhau. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành.

Bà Ch và ông Tr đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2015 đến nay, không còn quan hệ gì về mặt vật chất lẫn tinh thần. Nay, xét thấy hôn tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Ch yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Văn Tr.

Về con chung: Bà Lê Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn Tr có 01 người con chung tên là Nguyễn Lê Mỹ K, sinh ngày 10/10/2014. Hiện nay cháu K đang sống với bà Ch, khi ly hôn bà Ch yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi cháu K và không yêu cầu ông Tr phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn – ông Nguyễn Văn Tr vắng mặt trong quá trình tố tụng.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng sau đây cho ông Nguyễn Văn Tr: Thông báo về việc thụ lý vụ án số 517/2016/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2016; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 08/TB-TA ngày 07/02/2017, số 09/TB-TA ngày 03/3/2017, số 10/TB-TA ngày 13/6/2017; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2017/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2017 (kèm theo giấy triệu tập) của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc, nhưng ông Tr không tới Tòa án để tham gia tố tụng.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng quy định pháp luật. Đối với các đương sự, nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không chấp hành đúng quy định pháp luật nên xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Lê Thị Mỹ Ch được ly hôn ông Nguyễn Văn Tr và giao cháu Nguyễn Lê Mỹ K cho bà Lê Thị Mỹ Ch được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và ông Nguyễn Văn Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ tranh chấp: Bà Lê Thị Mỹ Ch yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1989; địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh K. Xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc theo quy định tại khoản 1 Điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất ngày 05/9/2017 và tại phiên tòa hôm nay (ngày 22/9/2017), ông Nguyễn Văn Tr vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn Tr theo luật định.

[3]. Về hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 08, quyển số 01, ngày 08/01/2013 của Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, tỉnh K, xác định hôn nhân của bà Lê Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn Tr là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, đến năm 2015 thì bà Lê Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn Tr phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên xảy ra xung đột, cãi vã và xúc phạm nhau. Từ tháng 10 năm 2015 đến nay, hai bên đã sống ly thân không còn quan hệ gì về mặt kinh tế cũng như tình cảm. Xét thấy hôn nhân của bà Lê Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận cho bà Lê Thị Mỹ Ch ly hôn ông Nguyễn Văn Tr theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[4]. Về nuôi con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, bà Lê Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn Tr có 01 người con chung tên là Nguyễn Lê Mỹ K, sinh ngày 10/10/2014. Khi ly hôn bà Ch yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và không yêu cầu ông Tr phải cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử thấy rằng, hiện nay cháu K đang sống với bà Ch và việc giao con cho ai cần phải xem xét lợi ích mọi mặt của con, vì vậy cần giao cháu Nguyễn Lê Mỹ K cho bà Lê Thị Mỹ Ch được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Do bà Lê Thị Mỹ Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con nên ông Nguyễn Văn Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5]. Về chia tài sản và nợ chung: Bà Lê Thị Mỹ Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[6]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án thì bà Lê Thị Mỹ Ch phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Lê Thị Mỹ Ch được ly hôn ông Nguyễn Văn Tr.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Mỹ K, sinh ngày 10/10/2014 cho bà Lê Thị Mỹ Ch được quyền trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Văn Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Văn Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Bà Lê Thị Mỹ Ch phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002865 ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà Lê Thị Mỹ Ch đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 93/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:93/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về