Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 94/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 520/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Mỹ L, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Khóm 4, thị trấn ĐD, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Nguyên Ng, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Khóm 4, thị trấn ĐD, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 12/11/2018 nguyên đơn chị Trần Mỹ L trình bày:

Về hôn nhân: Chị với anh Nguyễn Nguyên Ng tự nguyện chung sống với nhau năm 2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn ĐD, huyện Đ. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi vã nhau, anh Ng không quan tâm lo lắng vợ con và còn thường xuyên hành hung vợ, sự việc được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành nên vợ chồng đã ly thân nhau từ tháng 8/2018 cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai còn có trách nhiệm với ai nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ng.

Về con chung: Chị L xác định vợ chồng có 01 người con chung tên Nguyễn Trần Đăng T sinh ngày 09/12/2016, hiện đang sống cùng với chị. Khi ly hôn chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Về tài sản và nợ: Chị L xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Nguyên Ng, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng anh Ng không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị L, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trần Mỹ L có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt; anh Nguyễn Nguyên Ng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị L, anh Ng.

[2] Về hôn nhân: Chị L với anh Ng chung sống với nhau năm 2016, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Mỹ L với anh Nguyễn Nguyên Ng được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị L xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, vợ chồng đã ly thân từ tháng 8/2018 cho đến nay và mỗi người đã có cuộc sống riêng, không ai còn có trách nhiệm với ai nữa nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh Ng; đối với anh Nguyễn Nguyên Ng, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị L, nhưng anh Ng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị L, điều này cho thấy anh Ng đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Mặt khác, xét thấy thời gian chị L và anh Ng ly thân cũng đã lâu, tình trạng hôn nhân giữa chị L với anh Ng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị L cho chị L được ly hôn với anh Ng là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị L và anh Ng có 01 người con chung tên Nguyễn Trần Đăng T sinh ngày 09/12/2016, hiện chị L đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T; đối với anh Ng không ý kiến gì về con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi anh Ng và chị L ly thân cho đến nay cháu T chưa được 36 tháng tuổi do chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cháu T cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ; đối với việc cấp dưỡng cho con chị L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản và nợ: Chị L xác định trong thời gian chung sống chị L và anh Ng không có tài sản chung, không có nợ ai và cũng không ai nợ lại anh chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh Ng không có ý kiến gì về tài sản và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm chị L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, sự;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân Căn cứ khoản 1 Điều 56; khoản 3 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Mỹ L, cho chị Trần Mỹ L được ly hôn với anh Nguyễn Nguyên Ng.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trần Đăng T sinh ngày 09/12/2016 cho chị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu T tròn 18 tuổi; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Anh Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trần Mỹ L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008757 ngày 03/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị L, anh Ng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:94/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về