Bản án 96/2018/HNGĐ-ST ngày 19/01/2018 về tranh chấp ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 96/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 19 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai, vụ án dân sự thụ lý số 1146/2017/TLST-HNGĐ, Ngày 21 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2017/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2017/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2017.

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1965; địa chỉ: 218 Tổ N, Khu phố A, phường C, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Ông Đặng Yết C, sinh năm 1969; địa chỉ: Số S, Đường số B, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 21 tháng 8 năm 2017, bản tự khai, qua các lần làm việc tại Tòa án nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:

Bà L với ông Đặng Yết C đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận kết hôn số 032 ngày 27 tháng 02 năm 2017. Bà L và ông C không có con chung. Mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống, do không khắc phục được mâu thuẫn nên vợ  chồng đã ly thân từ tháng 7 năm 2017. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa bà L và ông C không còn, bà L yêu cầu Tòa giải quyết cho ly hôn với ông C để ổn định cuộc sống.

Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, bà L yêu cầu:

- Về con chung: Bà L và ông C không có con chung.

- Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

- Về nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho đương sự, triệu tập bà L, ông C để ghi bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông C đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, bà L vẫn xin được giải quyết ly hôn. Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2017 và Giấy triệu tập để triệu tập ông C tham gia phiên tòa, nhưng trong phiên tòa ngày 22 tháng 12 năm 2017 ông C vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa. Tại phiên Toà hôm nay ông C vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2017/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2017 và Giấy triệu tập ông C tham gia phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Viện kiểm sát không có kiến nghị về thủ tục tố tụng.

Đối với yêu cầu của nguyên đơn xin được giải quyết ly hôn theo nội dung đã trình bày là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 032 ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Đặng Yết C và bà Nguyễn Thị L đã xác định quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông C là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Yêu cầu xin ly hôn của bà L đối với ông C là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận G theo qui định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Căn cứ vào các biên bản tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa thì Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Đặng Yết C tới tham gia phiên tòa nhưng ông C vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông C.

[5] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[6] Đối với yêu cầu ly hôn của bà L thì Hội đồng xét xử nhận thấy:

[7] Bà L yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn, theo nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không còn tình cảm, có mâu thuẫn trầm trọng giữa vợ và chồng. Tình trạng hôn nhân của vợ chồng bà L và ông C cũng đã được Tòa án xác minh tại địa phương thì đúng như bà L trình bày tại Tòa án. Như vậy, cho thấy thực tế vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ tháng 7 năm 2017. Căn cứ Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Toà án chấp nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn như sau:

- Về hôn nhân: Bà L được ly hôn với ông C, quan hệ hôn nhân chấm dứt từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Bà L và ông C không có con chung.

- Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

- Về nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

[8] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, bà L phải chịu án phí sơ thẩm.

Bởi các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 150, Điều 203, Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Đặng Yết C. Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số 032 ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Đặng Yết C và bà Nguyễn Thị L chấm dứt từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Bà L và ông C không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (Ba trăm ngàn đồng) bà L phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (Ba trăm ngàn đồng) bà L đã tạm nộp án phí theo biên lai số AA/2017/0027325 ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận G. Bà L đã nộp đủ án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2018/HNGĐ-ST ngày 19/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:96/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về