Bản án 96/2018/HNGĐ-ST ngày 25/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 96/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử công khai vụ án thụ lý số 316/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 99/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2018/QĐST-HNGĐ giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H- sinh năm 1962.

Địa chỉ:, thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Bà Ninh Thị T - sinh năm 1960.

Địa chỉ:, thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

(Ông H có mặt; bà T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/6/2018; bản tự khai; biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Htrình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (nay là Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai) và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 396 ngày 11/01/1987. Ông và bà T chung sống đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng lại không hợp nhau nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, bất đồng trong cuộc sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, tình cảm gia đình lạnh nhạt, không ai còn quan tâm chăm sóc nhau nữa, ông và bà T đã sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Nay ông nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà T.

Về con chung: Ông và bà T có 03 con chung tên là Nguyễn Tuấn Anh sinh ngày 13/06/1990, Nguyễn Thị Huyền A sinh ngày 31/05/1993 và Nguyễn Thị Ngọc A sinh ngày 03/09/1997. Khi ly hôn, do các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông và bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai; biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; các biên bản hòa giải bị đơn là bà Ninh Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông H tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (nay là Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai) và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 396 ngày 11/01/1987. Bà và ông H chung sống đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình ông H nhỏ nhặt, ích kỷ nên tính tình vợ chồng không hợp nhau, trong cuộc sống ông H không có thái độ tôn trọng bà, thường xuyên hay nói xấu ngày càng gay gắt và trở nên trầm trọng, tình cảm gia đình ngày càng lạnh nhạt và khó có thể hàn gắn. Bà và ông H đã sống ly thân từ năm 2009 đến nay. Nay bà cảm thấy tình cảm đã hết, sống với nhau không hòa hợp, bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bà đồng ý ly hôn với yêu cầu của ông H nhưng bà chỉ đồng ý ly hôn sau khi phân chia xong tài sản chung.

Về con chung: Bà và ông H có 03 con chung tên là Nguyễn Tuấn A sinh ngày 13/06/1990, Nguyễn Thị Huyền A sinh ngày 31/05/1993 và Nguyễn Thị Ngọc A sinh ngày 03/09/1997. Khi ly hôn, do các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà yêu cầu Tòa án ghi nhận việc phân chia tài sản chung giữa bà và ông H theo thỏa thuận giữa các bên.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên Tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật nên Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; đề nghị Hội đồng xét xử:

1) Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyễn Văn H. Cho ông H được ly hôn với bà Ninh Thị T.

2) Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, không giải quyết.

4) Về án phí: Ông Nguyễn Văn H chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn bà Ninh Thị T hiện cư trú tại khu phố Hiệp Quyết, thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Ông H yêu cầu khởi kiện ly hôn với bà T nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Tranh chấp ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Ông Nguyễn Văn Hlà nguyên đơn; bà Ninh Thị T là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về thủ tục tố tụng: Đối với bà T Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhưng bà T vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà T.

[5] Về hôn nhân: Qua lời khai của đương sự và tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được tại địa phương cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện ông H và bà T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (nay là Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai) và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11/01/1987. Những tài liệu chứng cứ do ông H và bà T cung cấp thể hiện hôn nhân giữa ông H và bà T là hợp pháp.

Ông H yêu cầu được ly hôn với bà T, bà T đồng ý ly hôn với yêu cầu của ông Hải, nhưng bà T đưa ra điều kiện chỉ đồng ý ly hôn sau khi phân chia xong tài sản chung. Ngày 26/7/2018 Tòa án đã lập biên bản làm việc đối với bà Ninh Thị T về việc phân chia tài sản chung vợ chồng, giải thích quyền và nghĩa vụ của đương sự, về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn tuy nhiên bà T vẫn không có đơn yêu cầu phản tố chia tài sản chung cho đến trước thời điểm Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Vì vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 200 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: “bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải”. Bị đơn không thực hiện quyền nêu trên mặc dù đã được Tòa án có thông báo đúng quy định, tại phiên tòa bị đơn vắng mặt cũng không có yêu cầu phản tố hay yêu cầu chia tài sản trong vụ án này, do đó không xem xét.

Mặt khác căn cứ vào lời khai và sự thừa nhận của các đương sự về tình trạng hôn nhân, thể hiện cuộc sống vợ chồng ông H và bà T phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng và không còn khả năng đoàn tụ và không thể tiếp tục đời sống vợ chồng, các bên đã tự nguyện sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng quy định "Vợ chồng p H có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau". Xét thấy cuộc sống hôn nhân của ông Hải, bà T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông H yêu cầu ly hôn nên chấp nhận cho ông H được ly hôn với bà T theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về con chung: Ông H và bà T có 03 con chung tên là Nguyễn Tuấn A sinh ngày 13/06/1990, Nguyễn Thị Huyền A sinh ngày 31/05/1993 và Nguyễn Thị Ngọc A sinh ngày 03/09/1997. Khi ly hôn, do các con chung đã thành niên nên và có khả năng lao động và các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết vì vậy Tòa án không xem xét, không giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Do các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, không giải quyết.

[8] Về nợ chung: Tòa án không xem xét; không giải quyết.

[9] Về án phí: Ông Nguyễn Văn Hp H chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. 

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Định Quán là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đúng pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn Hải. Ông Nguyễn Văn Hđược ly hôn với bà Ninh Thị T.

2) Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.

4) Về án phí: Ông Nguyễn Văn H chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ông H đã nộp theo biên lai số 005500 ngày 13/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán. Ông H đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Văn Hcó quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bà Ninh Thị T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2018/HNGĐ-ST ngày 25/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:96/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về