Bản án 96/2019/HN-ST ngày 22/07/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 96/2019/HN-ST NGÀY 22/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 193/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn Đ, sinh 1978 (Có mặt)

Trú tại: Ấp Phước T, xã BP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

2.  Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ L, sinh 1979 (Vắng mặt)

Trú tại: ấp Phú T, xã PĐ, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/4/2019 và tại phiên tòa - nguyên đơn Huỳnh Văn Đ trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Mỹ L kết hôn vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng sống chung với nhau đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, vợ chồng thường xuyên cải vả, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, chị L bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Anh và chị L đã không sống chung với nhau từ năm 2016 cho đến nay, mạnh ai nấy sống, không tới lui qua lại, tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ L.

- Về con chung: Anh Đ và chị L có 01 con chung tên Huỳnh Kim C, sinh ngày 02/01/2004 hiện anh Đ đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh Đ yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ L không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của anh Đ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

- Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 28, Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 197 BLTTDS năm 2015.

- Việc xác định tư cách những người tham gia tố tụng đúng theo quy định tại Điều 68 BLTTDS

- Tòa án có tiến hành thu thập chứng cứ bằng hình thức lấy xác minh lời khai đúng quy định tại Điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định tại Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.

* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

- Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70, 71 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn đã được triệu hợp L, nhưng không có ý kiến và có mặt tại Tòa án để giải quyết là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS.

3.  Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: Cho anh Huỳnh Văn Đ được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ L.

- Về nuôi con chung: Giao cháu Huỳnh Kim C, sinh ngày 02/01/2004 cho anh Huỳnh Văn Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Nguyễn thị Mỹ L không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị L được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai cản trở chị L thực hiện quyền này.

-Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí: Buộc anh Đ nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1]  Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Ly hôn, nuôi con”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Phú Đức, huyện Long Hồ, căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2]  Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mỹ L được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3]  Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 02/99, quyển số 1, do Ủy ban nhân dân xã Bình Phước, huyện Mang Thít cấp ngày 22/2/1999 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị L là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ vào biên bản xác minh bà Nguyễn Thị T là mẹ ruột của chị Nguyễn Thị Mỹ L ngày 14/6/2019 thì giữa anh Đ và chị L bắt đầu phát sinh mâu thuẫn khi anh Đ và chị L đi làm ở Bình Dương, nguyên nhân là do anh Đ không chung thủy, và có hành vi bạo hành chị L. Từ đó anh Đ và chị L không còn sống chung với nhau được khoảng 02 năm.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị L đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng. Trên thực tế, đời sống hôn nhân giữa anh Đ và chị L không còn gắn bó, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai nấy sống, vợ chồng không sống chung đã hai năm, nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng hàn gắn. Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều lần, nhưng chị L vắng mặt, cũng không có văn bản nêu ý kiến gì về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do phía anh Đ đưa ra, cũng không có ý kiến phản đối gì về yêu cầu ly hôn của anh Đ đối với chị L. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của anh Đ là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Đ được ly hôn với chị L.

[4]  Về con chung: Xét, yêu cầu của anh Đ yêu cầu được nuôi cháu Huỳnh Kim Cương, sinh ngày 02/01/2004 là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ, cháu Cương hiện nay do anh Đ đang nuôi dưỡng, cháu Cương cũng có nguyện vọng sống cùng với anh Đ, chị L không có ý kiến phản đối gì về yêu cầu nuôi con của anh Đ. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Huỳnh Kim C, cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Đ không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]  Về tài sản chung: Anh Đ không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét

[6]  Nợ chung: Anh Đ khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7]  Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Đ phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

[8] Xét, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dận huyện Long Hồ tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227 bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Huỳnh Văn Đ được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ L.

2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Kim C, sinh ngày 02/01/2004 cho anh Huỳnh Văn Đ tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Huỳnh Văn Đ không yêu cầu chị Nguyễn Thị Mỹ L cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Anh Đ không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Huỳnh Văn Đ nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Anh Đ đã nộp 300.000 đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0002317 ngày 16/4/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ qua.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6.  Về quyền kháng cáo: Anh Đ được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Nguyễn Thị Mỹ L được quyền kháng cáo

trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2019/HN-ST ngày 22/07/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:96/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về