Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 97/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 25 tháng 4 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 78/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 74/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Chí H – sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau

Bị đơn: Chị Dƣơng Thị M – sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau

Tại phiên tòa, anh H có mặt, chị M vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/02/2019 và tại phiên tòa, anh Trần Chí H trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị M sống chung năm 2008, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P vào năm 2008. Hiện tại vợ chồng anh đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên anh yêu cầu ly hôn với chị M.

Về con chung: Có hai người con chung là cháu Trần Nhã V – sinh ngày01/9/2015 và cháu Trần Thanh T – sinh ngày 30/3/2009. Hai cháu hiện đang sống với anh. Anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu và không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn là chị Dương Thị M đúng theo quy định pháp luật nhưng chị M không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn chị Dương Thị M có nơi trú tại ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh Trần Chí H khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với chị Dương Thị M, yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh H là người khởi kiện, chị M là người bị kiện nên xác định tư cách đương sự anh H là nguyên đơn, chị M là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị M đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai những vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ theo Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị M theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị M tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 28/7/2008 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị M được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh H xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị M và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với chị M. Tại phiên tòa, anh H xác định, nếu cho các bên tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của anh H được ly hôn với chị M.

[3] Về con chung: Anh H và chị M có 2 người con chung là cháu Trần Nhã V – sinh ngày 01/9/2015 và cháu Trần Thanh T – sinh ngày 30/3/2009. Hiện hai cháu đang sống cùng với anh H, anh yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu. Xét thấy, cháu Trần Nhã V còn nhỏ chưa đủ tuổi để ghi nhận nguyện vọng của các cháu theo quy định pháp luật, anh H là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vy, trong khi chị M đi làm ăn xa không trực tiếp bên cạnh chăm sóc cháu, Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến của cháu Trọng, cháu có nguyên vọng được sống với anh H, việc giao các cháu cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là để đảm bảo cuộc sống ổn định vốn có của các cháu lâu nay. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Trọng và cháu Vy cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với sự phát triển của các cháu và đúng với quy định của pháp luật.

[4] Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Anh H không đặc ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với chị M. Xét thấy đây là sự tự nguyện của anh H nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh H xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc anh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Chị M không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Chí H về việc yêu cầu được ly hôn với chị Dương Thị M.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Chí H được ly hôn với chị Dương Thị M.

2. Về con chung: Giao hai cháu Trần Nhã V – sinh ngày 01/9/2015 và cháu Trần Thanh T – sinh ngày 30/3/2009 cho anh Trần Chí H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Dương Thị M không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Chị Dương Thị M không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Anh Trần Chí H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Anh Trần Chí H có nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002694 ngày 14 tháng 02 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu, anh Trần Chí H không phải nộp tiếp.

Án xử công khai, anh Trần Chí H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Dương Thị M được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:97/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về