Bản án 980/2017/HNGĐ-ST ngày 31/08/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN980/2017/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 294/2017/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 339/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 201/2017/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Trương Bảo N, sinh năm: 1977.

Địa chỉ: Đường X, Khu phố Đ, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có đơn xin vắng mặt)

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1972.

Địa chỉ: Đường B, Khu phố E, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn bà Trần Trương Bảo N thì: Bà và ông Nguyễn Văn T tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân phường D, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 154 quyển số 01 ngày 24/11/1998.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn phát sinh chủ yếu từ việc vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra bất hòa. Đến năm 2010 thì bà phát hiện ông T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, thường xuyên đi nhậu về nhà đánh chửi vợ, đập phá đồ đạc trong nhà. Khoảng một năm nay hai vợ chồng đã sống ly thân. Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà N yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Ông T, bà N có 02 con chung là Nguyễn Trần Trung H (nam), sinh ngày 12/11/1999 và Nguyễn Trần Mai A, (nữ) sinh ngày 27/11/2004. Sau khi ly hôn bà N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có

Ngày 15/8/2017 bà Trần Trương Bảo N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và các giấy triệu tập. Tuy nhiên ông T vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày gửi đến Tòa.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án nhân dân quận Thủ Đức có tiến hành các thủ tục xác minh thu thập chứng cứ, vì vậy đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức tham gia phiên tòa là đúng theo qui định của pháp luật. Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng qui định của pháp luật, bà N có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà N là phù hợp quy định của pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm Hội đồng xét xử chấp hành đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung: Yêu cầu của bà Trần Trương Bảo N là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà N ly hôn với ông Nguyễn Văn T; Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N, giao 02 con chung là Nguyễn Trần Trung H (nam), sinh ngày 12/11/1999 và Nguyễn Trần Mai A, (nữ) sinh ngày 27/11/2004 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Nợ chung: Không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Trương Bảo N phải chịu theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng các lời khai tiếp theo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn T, là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên Tòa, tuy nhiên ông T vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ theo qui định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T.

Bà Trần Trương Bảo N là nguyên đơn trong vụ án, có đơn yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà N.

 [2] Về nội dung: Bà Trần Trương Bảo N và ông Nguyễn Văn T kết hôn với nhau do tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường Đ, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 154 ngày 24/11/1998 nên là hôn nhân hợp pháp.

Tòa án nhân dân quận Thủ Đức đã tiến hành các thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông T, nhưng ông không đến Tòa và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, chứng tỏ ông không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với bà N.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà N, Hội đồng xét xử xét, sau khi kết hôn vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm và thường xuyên xảy ra cãi vã. Đến năm 2010 thì bà N phát hiện ông T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác và thường xuyên đi nhậu, về nhà thì đánh chửi xúc phạm bà N, có những lời nói, hành động xúc phạm gia đình bà N và đập phá đồ đạc trong nhà. Bà N và ông T đã sống ly thân khoảng 01 năm, vợ chồng không liên lạc với nhau. Như vậy ông T đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng là phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và vợ chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau như theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Hiện nay, tình cảm vợ chồng không còn, cả hai cùng không muốn đoàn tụ gia đình, bà N có yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống là yêu cầu chính đáng phù hợp với Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ theo giấy khai sinh số 232/2004 quyển 02 ngày 06/12/2004 và Giấy khai sinh số 220/1999 quyển 03 ngày 29/11/1999 do Ủy ban nhân dân phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh nên có cơ sở xác định Nguyễn Trần Trung H (nam), sinh ngày 12/11/1999 và Nguyễn Trần Mai A, (nữ) sinh ngày 27/11/2004 là con chung của bà N, ông T. Bà N có yêu cầu được trực tiếp trông nom chăm sóc nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trần Trung H (nam), sinh ngày 12/11/1999 và Nguyễn Trần Mai A, (nữ) sinh ngày 27/11/2004, không yêu cầu ông T thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông T đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông T vẫn không đến và cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con. Vì vậy nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của bà N giao con chung Nguyễn Trần Trung H (nam), sinh ngày 12/11/1999 và Nguyễn Trần Mai A, (nữ) sinh ngày 27/11/2004 cho bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Về án phí: n phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 51, 56, 57, 58, 71, 72, 81, 82, 83, 84,107, 110, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014),

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Trương Bảo N:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Trương Bảo N ly hôn ông Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao 02 (hai) con chung Nguyễn Trần Trung H (nam), sinh ngày 12/11/1999 và Nguyễn Trần Mai A, (nữ) sinh ngày 27/11/2004 cho bà Trần Trương Bảo N trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

2. Về án phí:

Án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng bà Trần Trương Bảo N phải nộp nhưng được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai thu số 0015093 ngày 29/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 980/2017/HNGĐ-ST ngày 31/08/2017 về ly hôn

Số hiệu:980/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về