Bản án 998/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 998/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 410/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 161/2018/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 239/2018/QĐST–HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mai Thị L, địa chỉ: Đường Đ, Phường S, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Lê Hữu C; địa chỉ: Đường Đ, Phường S, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh..

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 19/4/2018, nguyên đơn bà Mai Thị L trình bày:

Tôi và ông Lê Hữu C tự nguyện tìm hiểu, chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 14/12/1982, giấy chứng nhận kết hôn số 90.

Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông Chí có quan hệ tình cảm với người khác, ham mê cờ bạc và không quan tâm đến gia đình. Tôi đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ giữa năm 2017 cho đến nay.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không còn khả năng hàn gắn, yêu cầu được ly hôn ông C.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Anh T1, sinh năm 1982 và Lê Thị Thùy T2, sinh năm 1983; cả hai đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn bà Mai Thị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn với ông Lê Hữu C.

Bị đơn ông Lê Hữu C vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án thì Thẩm Phán, Hội đồng xét xử, các đương sự đều đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng nhận định: [1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ Sổ hộ khẩu số 31100070302 do Công an quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, ông Lê Hữu C đã đăng ký nhân khẩu thường trú tại địa chỉ Đường Đ, Phường S, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 01/10/2012. Bà Mai Thị L khởi kiện yêu cầu xin ly hôn ông Lê Hữu C có nơi cư trú tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà L thuộc Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn ông Lê Hữu C vẫn không có mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông C theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ Trích lục kết hôn số 447/TLKH-BS ngày 09/4/2018 của Phòng Tư pháp quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, quan hệ hôn nhân giữa bà Mai Thị L và ông Lê Hữu C là hợp pháp.

Xét thấy, vợ chồng phải có trách nhiệm quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm tạo dựng hạnh phúc gia đình, nhưng trong cuộc sống vợ chồng giữa bà L và ông C phát sinh mâu thuẫn mà theo bà L trình bày là do ông C có quan hệ tình cảm với người khác, thiếu trách nhiệm với gia đình, không quan tâm đến vợ con, từ đó dẫn đến quan hệ vợ chồng không hạnh phúc. Bà L xác định không còn tình cảm với ông C, không còn khả năng hàn gắn quan hệ vợ chồng, yêu cầu xin được ly hôn.

Tại phiên tòa hôm nay, ông C vẫn không có mặt để tham gia phiên tòa, trình bày ý kiến cũng như quan điểm về tình trạng hôn nhân. Qua đó cũng đã chứng minh rằng ông đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ, nên chấm dứt quan hệ hôn nhân của các đương sự theo yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp với pháp luật và thực tế để các bên ổn định đời sống.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Anh T1, sinh năm 1982 và Lê Thị Thùy T2, sinh năm 1983; cả hai đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Theo khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn bà Mai Thị Liễu phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị L về việc “Ly hôn” 1.1/. Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị L được ly hôn với ông Lê Hữu C.

1.2/. Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Anh T1, sinh năm 1982 và Lê Thị Thùy T2, sinh năm 1983; cả hai đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1.3/. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

2/. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Mai Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào tạm ứng án phí do bà L đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0008253 ngày 26/4/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình. Bà L đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3/. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 998/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:998/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về