Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 03/02/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2020/TLST-HNGD ngày 02 tháng 01 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2020/QĐXX-ST ngày 20 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh K, sinh năm 1975; địa chỉ: ấp BPQ, xã BT, huyện LV, tỉnh ĐT.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1977; địa chỉ: ấp BPQ, TT.LV, huyện LV, tỉnh ĐT.

(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 9 năm 2019, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh K trình bày:

1. Về hôn nhân: Vào năm 1998 chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ được hai bên gia đình tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng sống chung hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên từ năm 2018 cho đến nay vợ chồng đã sống xa nhau mà không đoàn tụ được. Nay xét thấy tình cảm của vợ chồng không còn nên chị K yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

2. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Lê D A, sinh năm 1999 đã trưởng thành, tự lao động được nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết.

- Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà ngày hôm nay, bị đơn anh Nguyễn Minh Đ trình bày:

1. Về hôn nhân: Anh Đ và chị K sống chung với như vợ chồng từ năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình sống chung vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẩn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên từ năm 2018 vợ chồng đã sống xa nhau cho đến nay không đoàn tụ được. Nay anh Nguyễn Minh Đ đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thanh K.

2. Về con chung: Quá trình sống chung anh Đ và chị K có một con chung tên Nguyễn Lê D A, sinh năm 1999 đã trưởng thành, tự lao động được nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Toà án nhân dân huyện Lấp Vò nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thanh K có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Minh Đ, về con chung, tài sản và nợ không yêu cầu Toà án giải quyết nên quan hệ tranh chấp được xác định là “Ly hôn” và bị đơn cư trú tại huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò theo quy định tại khoản 1, Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ đều thừa nhận anh chị sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1998 trên cơ sở tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình sống chung anh chị đã nảy sinh nhiều mâu thuẩn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và đã xa nhau từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị K và anh Đ đều thống nhất ly hôn. Xét thấy, việc chị K và anh Đ sống chung với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn nên theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng”. Do đó, xử không công nhận chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ đều thống nhất quá trình sống chung anh chị có một con chung tên Nguyễn Lê D A, sinh năm 1999, con hiện nay đã trưởng thành, tự lao động được nên không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết. Do đó, Toà án không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ đều thống nhất tự thoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Toà án không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ đều thống nhất không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Toà án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh K phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000đ theo quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án. Anh Nguyễn Minh Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1, Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thanh K và anh Nguyễn Minh Đ là vợ chồng.

2. Về con chung: Không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh K phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ thẩm ly hôn. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị K đã nộp theo biên lai số BH/2018/0009101 ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.

6. Trong hạn 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày tuyên án hôm nay các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a , 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

374
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 03/02/2020 về ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về