Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 23/04/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 13/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2019 VỀ XIN LY HÔN

Hôm nay, ngày 23 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 269/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐXX-ST, ngày 14 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị Kim Y, sinh năm 1971 nơi cư trú ấp Mỹ P, xã Mỹ L, huyện T B, tỉnh Vĩnh Long. (Có mặt)

Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chị Yến có luật sư Nguyễn Tấn Đ – Văn phòng luật sư Nguyễn Đạt – Thuộc đoàn luật sư tỉnh Vĩnh Long. (Có mặt)

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng A, sinh năm 1968 nơi cư trú ấp Mỹ H, xã Nguyễn Văn T, huyện BT, tỉnh Vĩnh Long. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản khai đề ngày 18/12/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Trương Thị Kim Y trình bày:

Vào năm 2011 Chị Y và anh Lê Hoàng A do quen biết nhau được gia đình chấp thuận có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ L, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long được cấp giấy chứng nhận ngày 22/7/2011. Nữ trang cưới có 10 chỉ vàng 24k nhưng khi sống chung chị đã bán tiêu xài hết không còn.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn do không hợp tính tình, anh Lê Hoàng A không quan tâm chị Y, thường xuyên chửi bới chị Y, đỉnh điểm ngày 01/12/2018 vợ chồng cải nhau, anh Lê Hoàng A cầm dao hâm dọa giết chị Y được mọi người can ngăn kịp thời. Vợ chồng không có con chung. Nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với nhau được nửa, chị Y xác định tình cảm vợ chồng không còn, sống chung không hạnh phúc do đó chị yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

Về hôn nhân: Chị Trương Thị Kim Y yêu cầu ly hôn với anh Lê Hoàng A.

Về con chung: Không có Về quan hệ tài sản: Không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

* Ý kiến trình bày của bị đơn anh Lê Hoàng A:

Tại biên bản hòa giải ngày 05/3/2019 anh Lê Hoàng A thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn chị Y về hôn nhân, con chung, thời gian kết hôn, về mẫu thuẫn vợ chồng chỉ đúng một phần anh xác định có chửi Y nhưng chỉ có 01 lần và cũng có cầm dao hâm dọa Y nhưng không có gây ra thương tích cho ai vì lúc đó vợ chồng cự cải Y thách thức anh nên anh mới làm vậy do nóng tính, theo anh mâu thuẫn vợ chồng do anh làm nghề nông trồng lúa ruộng lại cách nhà 20 km nên sáng đi sớm về trể Y không đồng ý nên vợ chồng cự cải nhưng theo anh mâu thuẩn không lớn. Anh còn tình cảm với Y nên xin đoàn tựu gia đình, về con chung vợ chồng không có con chung. Về quan hệ tài sản thì vợ chồng có tài sản chung gồm vàng và đất mua ở Tam Bình nhưng anh thống nhất với Y không tranh chấp vợ chồng tự thỏa thuận khi nào không thỏa thuận được sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn chị Y vẫn giữ yêu cầu khởi kiện về hôn nhân xin ly hôn anh Lê Hoàng A. Về con chung không có, về quan hệ tài sản không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

- Ý kiến luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Nguyên đơn và bị đơn sau thời gian tìm hiểu nên tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn đúng theo quy định pháp luật là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian sống chung đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, anh Hoàng A có hành vi chửi bới, thậm chí hâm dọa giết chị Y. Xét thấy mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trương Thị Kim Y có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bình Tân giải quyết ly hôn anh Lê Hoàng A cư trú tại ấp Mỹ H, xã Nguyễn Văn T, huyện BT, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Tòa án đã tống đạt giấy triệu tập hợp lệ để anh Lê Hoàng A tham dự phiên tòa vào các ngày 05/3/2019 và ngày 23/4/2019 nhưng anh Lê Hoàng A hoàn toàn không có ý kiến gì gửi cho Tòa án, cũng như tại phiên tòa hôm nay vắng mặt anh Lê Hoàng A. Do đó, căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh Lê Hoàng A.

[2] Về nội dung:

[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân chị Trương Thị Kim Y và anh Lê Hoàng A có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ L, huyện TBì, tỉnh Vĩnh Long được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/7/2011 đúng theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận. Xét yêu cầu của chị Trương Thị Kim Y xin ly hôn anh Lê Hoàng A hoàn toàn có cơ sở, bởi vì về mâu thuẩn vợ chồng giữa chị Y và anh Lê Hoàng A là trầm trọng, vợ chồng có thời gian sống ly thân, chị Y xác định không còn tình cảm với anh Lê Hoàng A nên không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng, cho nên mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Trương Thị Kim Y được ly hôn với anh Lê Hoàng A.

[2.2] Về con chung: Chị Trương Thị Kim Y và anh Lê Hoàng A thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về quan hệ tài sản: Chị Trương Thị Kim Y và anh Lê Hoàng A thống nhất không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Chị Trương Thị Kim Y phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[4] Xét đề nghị của luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Chị Trương Thị Kim Y phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Căn cứ vào Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Kim Y đối với anh Lê Hoàng A. Cho chị Trương Thị Kim Y ly hôn với anh Lê Hoàng A.

2. Về con chung: Chị Trương Thị Kim Y và anh Lê Hoàng A thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về quan hệ tài sản: Chị Trương Thị Kim Y và anh Lê Hoàng A thống nhất không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Buộc chị Trương Thị Kim Y phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo lai thu số 0015279 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Tân. Vậy chị Trương Thị Kim Y đã nộp đủ không phải nộp thêm.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Án xử công khai nguyên đơn có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 23/04/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:13/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về