Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 15/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Ngày 26 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 750/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2017 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị LÊ THỊ C, sinh năm 1987 (Có mặt)

Địa chỉ: ấp Q, xã N, thị xã L, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh MAI XUÂN T, sinh năm 1984 (Vắng mặt)

Địa chỉ: ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 16/10/2017 và lời khai tại Toà, nguyên đơn chị Lê Thị C trình bày:

Do quen biết nên chị và anh T kết hôn vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T. Vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn và chính thức ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân do anh chị có quá nhiều điểm bất đồng thường tranh cãi gây mất tình cảm. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh T.

Con chung, tài sản chung và nợ chung đều không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn anh Mai Xuân T đã được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải kèm giấy triệu tập theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự liên quan việc chị C khởi kiện như trên nhưng anh T vẫn không có văn bản nêu ý kiến và cố tình vắng mặt không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Mai Xuân T vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên toà, chị C trình bày do quen biết nên chị và anh T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T. Sau khi cưới, vợ chồng chỉ sống hạnh phúc đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn và chính thức ly thân luôn từ đó đến nay. Nguyên nhân do anh chị có quá nhiều điểm bất đồng thường xuyên tranh cãi gây mất tình cảm. Nay chị cương quyết xin ly hôn anh T. Xét thấy, cho chị C được ly hôn với anh T là có cơ sở. Bởi lẽ, từ khi ly thân tới nay mà anh chị cũng không có giải pháp nào để giải quyết mâu thuẫn sắp xếp được cuộc sống gia đình hiện tại. Đồng thời, quá trình thụ lý vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự cho anh T để đảm bảo quyền nêu ý kiến của anh, cũng như hoà giải để anh chị hàn gắn, đoàn tụ nhưng anh T vẫn không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do.

Chứng tỏ, anh cố tình từ bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện anh không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân của vợ chồng, nên không có biện pháp nào để hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Không có nên Toà án không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Theo chị C trình bày là không có nên Toà án không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị C. Cho chị Lê Thị C được ly hôn anh Mai Xuân T.

Về con chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 07653 ngày 16/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:15/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về