Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 27/03/2018 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 27 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 32/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2018/QĐXX-ST ngày 22 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị AT, sinh năm: 1986. (có mặt)

Địa chỉ: Số 204/29 NBK, phường VQ, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn U, sinh năm: 1983. (có mặt)

ĐKTT: Số 83/2 BĐ, phường VT, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.

Tạm trú: Số 215 ĐBP, khu phố QT, phường VQ, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời trình bày tại tòa của nguyên đơn – bà Nguyễn Thị AT: Bà AT và chồng là ông U qua tìm hiểu và tự nguyện đi đến hôn nhân. Gia đình có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường VTV, thành phố RG ngày 18/4/2011. Vợ chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, từ tháng 9 năm 2016 đến nay ông bà đã sống ly thân. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nên bà AT yêu cầu ly hôn với ông U, đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận.

Lý do xin ly hôn: Bà AT cho rằng quá trình chung sống tính tình vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng luôn bất đồng về quan điểm và lối sống, tình cảm vợ chồng không còn.

Về con chung: Bà AT xác nhận có 02 con chung tên Lê N, sinh ngày 26/4/2011 và Lê T, sinh ngày 24/5/2013. Hiện hai cháu đang sống với bà AT, bà AT yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con, không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà AT xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 07/02/2018 và lời khai tại Tòa bị đơn – ông Lê Văn U: Ông Lê Văn U xác nhận việc vợ chồng chung sống là hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn hợp pháp, mâu thuẫn vợ chồng trong hôn nhân là sự thật. Bà A có đơn xin ly hôn, ông U đồng ý.

Về con chung: Ông Lê Văn U xác nhận có 02 con chung tên Lê N, sinh ngày 26/4/2011 và Lê T, sinh ngày 24/5/2013 hiện đang sống với bà AT. Sau khi ly hôn, ông U yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu bà AT cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông U xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị AT xác định giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn đối với ông Lê Văn U, yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con chung, không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con. Xác nhận vợ chồng không có tài sản, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn – ông Lê Văn U đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà AT, yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con sau khi ly hôn, không yêu cầu bà AT cấp dưỡng nuôi con. Xác định tài sản chung không có, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] - Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị AT xin ly hôn với ông Lê Văn U có nơi cư trú tại 83/2 BĐ, phường VTV, thành phố RG, Kiên Giang. Nên xác định đây là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố RG theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] - Xét nội dung đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị AT và các vấn đề liên quan: Ngày 08/01/2018 Tòa án thụ lý đơn của bà AT xin ly hôn với ông U với lý do: cuộc sống chung vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, hôn nhân không hạnh phúc, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và được nuôi dưỡng hai con chung là Lê N và Lê T. Xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3]- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị AT và ông Lê Văn U tự nguyện đi đến hôn nhân, Ủy ban nhân dân phường VTV, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/4/2011 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà là trầm trọng, Tòa án hòa giải đoàn tụ không thành. Ông U cũng thống nhất ly hôn theo yêu cầu của bà AT. Do đó, sau khi nghị án Hội đồng xét xử thông nhât chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà AT theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] - Về con chung: Bà AT và ông U xác nhận có hai con chung tên Lê N, sinh ngày 26/4/2011 và Lê T, sinh ngày 24/5/2013, hiện đang sống với bà AT. Bà AT, ông U đều có nguyện vọng trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, việc giao con chung cho ai nuôi phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét hiện nay cháu N, cháu T đang sống cùng mẹ là bà Thư và các cháu vẫn đang phát triển bình thường cần giữ nguyên để ổn định cuộc sống của cháu. Bà AT cam kết đảm bảo điều kiện kinh tế nuôi dưỡng hai con nên không yêu cầu ông U cấp dưỡng. Do bà AT tự nguyện  không yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét về cấp dưỡng nuôi con.

[5] - Về tài sản chung, nợ chung: Bà AT, ông U xác nhận không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] - Về án phí: Căn cư v ào khoản 4 Điêu 147 Bô luât tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 và Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn – bà Nguyễn Thị AT phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 và Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,

Xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị AT

1- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị AT được ly hôn với ông Lê Văn U.

2- Về con chung: Giao hai con chung là Lê N, sinh ngày 26/4/2011 và Lê T, sinh ngày 24/5/2013 cho bà Nguyễn Thị AT trực tiếp nuôi dưỡng. Bà T không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con, ông U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con. Bà AT và các thành viên gia đình không được cản trở ông U trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà AT và ông U xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không nợ ai không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị AT phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001685 ngày 18/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá. Bà Thư đã nộp đủ.

5 – Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 27/3/2018).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

406
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 27/03/2018 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:20/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về