Bản án 23/2017/DS-ST ngày 16/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU - TP ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 23/2017/DS-ST NGÀY 16/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 16 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Liên Chiểu mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 22/2017/DS - ST ngày 29/3/2017 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2017/QĐXXST – DS ngày 03/7/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần P (Thương mại cổ phần được viết tắt là TMCP). Địa chỉ: Số 45 đường L, quận 1, thành phố H.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T – Sinh năm 1965; Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị. Ông Trịnh Văn T ủy quyền tham gia tố tụng cho bà Lê Thị B – Chức vụ: Giám đốc bán lẽ Ngân hàng TMCP P – Chi nhánh T (Theo giấy ủy quyền số 48/2016/UQ-CT.HĐQT ngày 01.11.2016). Bà Lê Thị B ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Lê Đình V – Chuyên viên thu hồi nợ - Hội sở, có mặt.

- Bị đơn: Ông Dƣơng Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M Địa chỉ: Tổ 106 Hòa Phú, phường H, quận L, thành phố Đ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP P ông Lê Đình V trình bày:

Ngày 08/7/2015, Ngân hàng TMCP P và ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M ký hợp đồng tín dụng số 0200/2015/HĐTD-CN để cho ông L, bà M vay số tiền 850.000.000đồng; Thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày 08/8/2015 đến ngày 08/7/2020); Mục đích vay: Mua xe ô tô; Lãi suất cho vay : 8,7%/năm, trong 12 tháng đầu, từ tháng 13 trở đi áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần cộng biên độ tối thiểu 4,5%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

Tài sản đảm bảo cho khoản vay: Để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay nêu trên tại Ngân hàng TMCP P, ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M đã thống nhất dùng tài sản thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay là: Xe ô tô 01 xe ô tô hiệu Huyndai, số máy: G4KEFU591657, số khung: 81CDFN001222, BKS: 43A-157.03 theo Giấy chứng nhận đăng ký ô tô số 011427 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 07/7/2015 (Hợp đồng thế chấp số 0123/2015/BĐ ngày 08/7/2015 tại Văn phòng công chứng Ngọc Yến) và được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật.

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M đã liên tục vi phạm các kỳ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Phương Đông. Ngân hàng TMCP P đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông L, bà M vẫn không có thiện chí và cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Số tiền mà ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M đang còn nợ của Ngân hàng TMCP P tạm tính đến ngày 05/02/2017 là: 747.746.558 đồng, trong đó: Nợ gốc: 694.163.000 đồng và nợ lãi trong hạn: 53.583.558đồng.

Trên cơ sở những nội dung đã trình bày trên, Ngân hàng TMCP P kính đề nghị Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng xem xét giải quyết buộc ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP P tổng số tiền theo Hợp đồng tín dụng số 0200/2015/HĐTD-CN ngày 08.7.2015, tạm tính đến 05/02/2017 là: 747.746.558 đồng, trong đó: Nợ gốc: 694.163.000 đồng. Nợ lãi trong hạn: 53.583.558đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa, Ngân hàng bổ sung tiền lãi tính đến ngày 15/8/2017, cụ thể: Nợ gốc: 694.163.000 đồng và nợ lãi: 114.100.141 đồng. Tổng cộng: 808.263.141 đồng.

Ngoài ra, ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M còn phải tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP P số tiền nợ lãi tính theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số 0200/2015/HĐTD-CN ngày 08.7.2015 kể từ sau ngày 16/8/2017 cho đến khi ông L bà M trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP P.

Trường hợp ông Dương Văn Hùng L, bà Đặng Thị Hồng M không thực hiện việc trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ khoản nợ nêu trên cho Ngân hàng TMCP P thì đề nghị Tòa án tuyên phát mại tài sản thế chấp là: 01 xe ô tô hiệu Huyndai, số máy: G4KEFU591657, số khung: 81CDFN001222, BKS: 43A-157.03 theo Giấy chứng nhận đăng ký ô tô số 011427 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 07/7/2015 mang tên ông Dương Văn Hùng L để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

* Đối với bị đơn ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như cung cấp văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng ông L, bà M vắng mặt nên trong hồ sơ không văn bản nếu ý kiến của ông L, bà M về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã được triệu tập hợp lệ bị đơn để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp cũng như tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng đều vắng mặt. Do đó, HĐXX căn cứ khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng Hình sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung: Ngày 08/7/2015, Ngân hàng TMCP P có ký hợp đồng tín dụng số 0200/2015/HĐTD-CN với ông L, bà M. Theo hợp đồng, Ngân hàng giải ngân cho ông L, bà M vay số tiền là 850.000.000đồng với thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày 08/8/2015 đến ngày 08/7/2020); Mục đích vay: Mua xe ô tô;Lãi suất cho vay : 8,7%/năm, trong 12 tháng đầu, từ tháng 13 trở đi áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06tháng/lần cộng biên độ tối thiểu 4,5%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Trả gốc lãi theo định kỳ hàng tháng. HĐXX xét thấy: Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng và ông H, bà M không trái quy định pháp luật nên có hiệu lực pháp luật để các bên ký kết hợp đồng thực hiện.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông L bà M chỉ trả được 11 tháng gốc: 155.837.000 đồng và 09 tháng lãi: 58.495.442 đồng. Tính từ ngày 22/6/2016, ông L bà M đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như trong thỏa thuận được quy định tại khoản 3 Điều 4 trong hợp đồng tín dụng và Điều 474 BLDS. Vì vậy, Ngân hàng đã quyền đòi nợ trước hạn nên Ngân hàng yêu cầu buộc ông L, bà M phải thanh toán dứt điểm nợ gốc và lãi, cụ thể: Nợ gốc: 694.163.000 đồng và nợ lãi (tính đến ngày 15/8/2017): 114.100.141 đồng. Tổng cộng: 808.263.141 đồng là có cơ sở nên HĐXX chấp nhận.

Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP P về việc phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ trong trường hợp ông L, bà M không trả được nợ, HĐXX thấy rằng: Ông L, bà M thế chấp chiếc xe ô tô hiệu Huyndai, số máy: G4KEFU591657, số khung: 81CDFN001222, BKS: 43A-157.03 theo Giấy chứng nhận đăng ký ô tô số 011427 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 07/7/2015 mang tên ông Dương Văn Hùng L (Hợp đồng thế chấp số 0123/2015/BĐ ngày 08/7/2015 tại Văn phòng công chứng Ngọc Yến) và được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật. Vì vậy, trong trường hợp ông L, bà M không trả được nợ thì tài sản đã thế chấp sẽ được xử lý theo Điều 355 Bộ luật dân sự để đảm bảo thi hành án.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu: 36.247.894 đồng. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện VKSND quận Liên Chiểu phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

+ Về tố tụng: Đối với người tiến hành tố tụng và HĐXX chấp hành đúng theo các quy định của BLTTDS.

+ Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: - Khoản  2  Điều 227, Điều 266, Điều 273 BLTTDS;

- Điều 355, điều 474, 476 Bộ luật dân sự;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP P đối với ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M.

1. Buộc ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M phải trả cho Ngân hàng TMCP P số tiền 808.263.141 đồng, trong đó: Nợ gốc: 694.163.000 đồng và nợ lãi (tính đến ngày 15/8/2017): 114.100.141đồng.

Kể từ ngày 16/8/2017 cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản nợ, hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu tiền lãi trên số tiền nợ gốc theo mức lãi suất của hợp đồng tín dụng số số 0200/2015/HĐTD-CN ngày 08/7/2015 mà hai bên đã ký kết tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

2. Trường hợp ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M không trả được khoản nợ nêu trên thì chiếc xe ô tô hiệu Huyndai, số máy: G4KEFU591657, số khung: 81CDFN001222, BKS: 43A-157.03 theo Giấy chứng nhận đăng ký ô tô số 011427 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 07/7/2015 mang tên ông Dương Văn Hùng L được phát mãi để Ngân hàng thu hồi nợ. Ngược lại, nếu ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M thanh toán xong các khoản nợ thì Ngân hàng phải trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 011427 do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 07/7/2015 mang tên ông Dương Văn Hùng L cho ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Dương Văn Hùng L và bà Đặng Thị Hồng M phải chịu 36.247.894 đồng.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP P số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 16.954.931 đồng theo biên lai thu tiền số 0006880 ngày 29/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Liên Chiểu.

Nguyên đơn có mặt tại phiên toà biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt thì có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm bản án được giao hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

551
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2017/DS-ST ngày 16/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:23/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về