Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 29/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 9 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 180/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 7 năm 2019 về ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số: 33/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2019, Thông báo số: 336/TB-TA ngày 20 tháng 8 năm 2019 về việc dời ngày xét xử sơ thẩm, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lý Thị Phi Y.

Địa chỉ: Tổ y, Khu phố II, phường B, thị xã X, tỉnh Bình Phước. (Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Lý S.

Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 6 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại Phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Lý Thị Phi Y trình bày:

Chị Y và anh Lý S cưới nhau vào tháng 9 năm 2014, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân phường B, thị xã X, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 30 tháng 9 năm 2014, là hôn nhân tự nguyện. Anh, chị sống hạnh phúc thời gian đầu, cho đến tháng 12 năm 2014 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng ý kiến dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc, nên vợ chồng không còn chung sống với nhau từ đó cho đến nay. Chị Y yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Đối với bị đơn anh Lý S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa, Thông báo về việc dời ngày xét xử sơ thẩm và giấy triệu tập tham gia tố tụng, nhưng anh S đều vắng mặt không lý do, cũng không nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ và văn bản ghi ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Y.

3. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; về nội dung thì cho rằng có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; các đương sự không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Thủ tục thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật; về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn, do bị đơn có nơi cư trú tại ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, nên Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sóc Trăng giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Lý S đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ hai lần, nhưng đều vắng mặt và không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Việc vắng mặt này không gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ vào giấy Trích lục kết hôn số: 89/TLKH-BS do Ủy ban nhân dân phường B, thị xã X, tỉnh Bình Phước cấp ngày 23 tháng 5 năm 2017, thì chị Y và anh S đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thị xã X vào ngày 30 tháng 9 năm 2014. Tòa án đã thông báo và triệu tập các đương sự tham gia hòa giải, nhưng anh S đều vắng mặt không lý do; tại phiên tòa chị Y vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn; anh, chị không còn sống chung với nhau từ tháng 12 năm 2014 cho đến nay; chị Y cho rằng chị không còn tình cảm với anh S, nếu tiếp tục chung sống cũng không hạnh phúc. Do đó, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị Y và anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y.

[3] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí sơ thẩm: Chị Y là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Lý Thị Phi Y được ly hôn với bị đơn anh Lý S.

2. Về con chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lý Thị Phi Y phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006289 ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Sóc Trăng.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:29/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Tú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về