Bản án 79/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 79/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử công khai vụ án thụ lý số 200/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2018/QĐXXST -HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2018 đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy H, sinh năm 1986 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp BC, xã T, huyện C, tỉnh T.

Bị đơn: Anh Nguyễn Lê Xuân V, sinh năm 1986 (Xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã N, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 17/4/2018 cũng như trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy H trình bày:

Chị với anh Nguyễn Lê Xuân V có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh T vào năm 2014. Sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn với cha mẹ chồng, anh V không đồng ý ra ở riêng. Mặt khác, do khó khăn về điều kiện kinh tế. Không muốn đỗ vỡ hạnh phúc gia đình chị cố gắng chịu đựngchung sống để cùng anh V lo cho con nhưng không được. Chị và anh V đã ly thân từ tháng 9/2017 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Lê Xuân V.

- Về con chung: Có 01 con chung Nguyễn Bảo N, sinh ngày 12/6/2016. Chị H yêu cầu được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu N, yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo bản tự khai anh Nguyễn Lê Xuân V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thúy H.

- Về con chung: Anh đồng ý để chị H tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Bảo N, sinh ngày 12/6/2016, anh V cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, chị H vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với anh V, giải quyết vấn đề con chung giữa anh chị, chị H chưa yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Anh V có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị H có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh V. Anh V có địa chỉ tại địa bàn huyện C nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T.

Anh Nguyễn Lê Xuân V có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Lê Xuân V.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Chị H và anh V có đăng ký kết hôn năm 2014 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, chị H xin ly hôn với anh V căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Ly hôn”.

 [3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh V không còn khả năng đoàn tụ, hàn gắn tình cảm gia đình. Chị H yêu cầu ly hôn với anh V Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ và tạo điều kiện cho chị H và anh V hàn gắn tình cảm nhưng không được. Điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H. Chị H được ly hôn với anh V.

[4] Về con chung: Chị H và anh V có con chung Nguyễn Bảo N, sinh ngày

12/6/2016. Chị H yêu cầu được nuôi cháu N và tại bản tự khai của V thì anh V cũng đồng ý giao cháu N cho chị H nuôi dưỡng. Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử giao cháu N cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh V được quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng: Chị H chưa yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 267; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thúy H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn với anh NguyễnLê Xuân V.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 12/6/2016 cho chị H được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh V chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Lê Xuân V có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 15515 ngày 27/4/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, chị H đã nộp xong án phí.

4. Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:79/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về